Nội Dung Chính
(Trang 34)
Sau khi học xong bài này, em sẽ:
Vẽ và trình bày được sơ đồ, các thông số kĩ thuật của mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt.
Nhà máy điện; Truyền tải điện; Phân phối điện; Trạm biến áp phân phối; Hộ gia đình
Hình 7.1
Quan sát Hình 7.1 và cho biết mạng điện hạ áp dung trong sinh hoạt thuộc lưới truyền tải hay lưới phân phối.
I. SƠ ĐỒ MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP TRONG SINH HOẠT
1. Mạng điện hạ áp trong sinh hoạt
Mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt thuộc lưới điện phân phối, có nhiệm vụ truyền tải năng lượng điện tử trạm biến áp phân phối đến công tơ điện của người tiêu dùng là các hộ gia đình. Các đặc điểm của mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt như sau:
- Số lượng hộ gia đình sử dụng điện lớn.
- Tải tiêu thụ điện có quy mô nhỏ và phân tán.
- Mức điện áp thấp, mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt ở Việt Nam có điện áp 220 V, tần số 50 Hz.
i+ Thông tin bổ sung
Mức điện áp trong lưới điện hạ áp của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới được chia thành 2 loại: loại thứ nhất 220 V được sử dụng rộng rãi ở phần lớn các quốc gia châu Âu, nhiều nước châu Á, châu Phi trong đó có Việt Nam và loại thứ hai 110 V được sử dụng ở khu vực Bắc Mỹ, một số nước Nam Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc).
(Trang 35)
2. Sơ đồ mạng điện
Khám phá
Nguồn điện cấp cho một khu dân cư được lấy từ đường dây trung áp 22 kV, em hãy cho biết: Làm thế nào để có thể cung cấp điện năng cho các hộ gia đình trong khu dân cư này?
Mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt có sơ đồ như trong Hình 7.2 bao gồm: trạm biến áp hạ áp, tủ điện phân phối tổng, tủ điện phân phối khu vực (nhánh), dây cáp dẫn điện.
Lưới điện phân phối; Trạm biến áp; Tủ điện phân phối tổng; Tủ điện phân phối khu vực; Tới các hộ gia đình sử dụng điện
Hình 7.2. Sơ đồ mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt
a) Trạm biến áp
Trạm biến áp sử dụng máy biến áp hạ áp, có đầu vào lấy điện từ lưới điện phân phối (thường là đường trung áp 22 kV hoặc 35 kV), đầu ra là điện hạ áp ba pha bốn dây có mức điện áp 380/220 V để cung cấp điện năng cho mạng điện sinh hoạt.
b) Tủ điện phân phối tổng
Tủ điện phân phối tổng được đặt ở trạm biến áp, lấy điện từ đường hạ áp 380/220 V của máy biến áp để phân phối cho các tủ điện phân phối khu vực. Tủ điện chứa các thiết bị đóng – cắt nguồn điện cung cấp cho các khu vực và bảo vệ mạch điện chống quá tải, ngắn mạch, thường sử dụng aptomat ba pha, loại ACB hoặc MCCB như trong hình 7.3.
c) Tủ điện phân phối khu vực:
Tủ điện phân phối khu vực được đặt ở các khu vực dân cư, lấy điện từ tủ điện phân phối tiếp đến các hộ gia đình. Ngoài ra, có thể có tủ điện cho sinh hoạt cộng đồng cung cấp điện cho hệ thống chiếu sáng khu vực, bơm nước,... Tủ điện chứa các thiết bị đóng - cắt nguồn điện và bảo vệ chống quá tải, ngắn mạch, thường sử dụng aptomat, loại MCCB hoặc MCB như trong hình 7.3.
(Trang 36)
a) ACB; b) MCCB; c) MCB
Hình 7.3. Aptomat sử dụng trong các tủ phân phối
d) Đường cáp điện
Đường cáp điện kết nối các thành phần trong lưới điện hạ áp và truyền tải điện năng từ nguồn điện đến nơi tiêu thụ điện là các hộ gia đình. Đường dây trục chính nối từ tủ điện phân phối tổng đến các tủ điện phân phối nhánh là ba pha bốn dây. Đường dây nhánh nối từ tủ điện khu vực đến các hộ gia đình chủ yếu là các đường một pha hai dây, một số trường hợp là ba pha bốn dây. Các đường rẽ nhánh được thiết kế đảm bảo cân bằng tải giữa các pha của nguồn điện. Mạng điện gia đình được kết nối từ công tơ điện với đường rẽ nhánh của mạng điện hạ áp.
II. THÔNG SỐ KĨ THUẬT CỦA MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP DÙNG TRONG SINH HOẠT
- Điện áp định mức: 380/220 V.
- Tần số điện lưới: 50 Hz.
- Sai số cho phép: Điện áp: không quá ± 5%; tần số: không quá ± 5%.
- Công suất của lưới điện từ 50 kW đến 2 500 kW, tùy thuộc vào công suất của máy biến áp cấp điện cho khu vực.
Luyện tập
1. So sánh mạng điện sản xuất quy mô nhỏ và mạng điện hạ áp dụng trong sinh hoạt.
2. Vẽ sơ đồ mạng điện hạ áp cấp cho hai khu dân cư và một hệ thống chiếu sáng công cộng.
Vận dụng
Tìm hiểu, vẽ và mô tả sơ đồ mạng hạ áp tại nơi em cư trú.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn