Nội Dung Chính
(Trang 85)
Sau khi học xong bài này, em sẽ:
– Mô tả được đặc điểm nhận biết, tác nhân gây hại của một số loại bệnh hại cây trồng thường gặp và biện pháp phòng trừ.
– Nhận biết được một số loại bệnh hại cây trồng thường gặp.
Cây trồng bị bệnh thường có đặc điểm gì? Làm thế nào để phòng trừ một số bệnh ở cây trồng? | ![]() |
I – MỘT SỐ LOẠI BỆNH HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Bệnh thán thư
a) Tác nhân gây hại và đặc điểm nhận biết
Bệnh do nấm Colletotrichum gây ra, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, sương muối nhiều.
Bệnh phát sinh và gây hại trên lá, chồi non, chùm hoa và quả.
Trên lá: Bệnh thường gây hại từ mép lá, lúc đầu vết bệnh là các đốm nhỏ, sau liên kết thành mảng lớn, xung quanh có đường viền nâu sẫm (Hình 17.1a).
Trên chồi non: Lúc đầu vết bệnh dạng thấm nước, sau chuyển màu nâu tối, chồi bị chết khô khi trời nắng hoặc thối khi trời mưa (Hình 17.1b).
Trên hoa và quả: Vết bệnh hơi lõm xuống kiểu chấm đen, làm hoa và quả chuyển màu đen và rụng (Hình 17.1c).
(a) | (b) | (c) |
Hình 17.1. Bệnh thán thư gây hại trên cây trồng
(Trang 86)
b) Biện pháp phòng trừ
Để phòng trừ bệnh thán thư cần vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cành, lá già, lá bệnh, bọc quả sau khi quả hình thành. Trong mùa mưa không để vườn cây quá ẩm thấp, có biện pháp thoát nước nhanh sau khi mưa lớn. Chú ý bón phân đầy đủ và cân đối NPK. Khi cây bị bệnh cần phun thuốc kịp thời và theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Các thuốc thường được sử dụng có chứa các hoạt chất như Difenoconazole, Tebuconazole, Azoxystrobin,...
Khám phá
Nêu các biện pháp phòng trừ bệnh thán thư cho một số loại cây trồng và ý nghĩa của từng biện pháp.
2. Bệnh vàng lá greening (trên cây ăn quả có múi)
a) Tác nhân gây hại và đặc điểm nhận biết
Bệnh do vi khuẩn Candidatus Liberibacter asiaticus gây ra.
Bệnh thường gây hại ở lá, quả. Lá bị bệnh thường lốm đốm vàng xanh, gân lá bị sưng, có màu xanh, lá bị rụng (Hình 17.2). Quả nhỏ, bị méo, vàng loang lỗ.
Hình 17.2. Cây bị bệnh vàng lá greening
b) Biện pháp phòng trừ Biện pháp phòng trừ quan trọng nhất là sử dụng nguồn cây giống sạch bệnh, tạo tán, tỉa cành để vườn thông thoáng, tránh giao tán cây. Bón phân hữu cơ đầy đủ, cân đối để giúp cây chống chịu tốt. Bên cạnh đó, cần quản lí tốt nguồn rầy chống cánh, đây là vật trung gian truyền bệnh. Khi phát hiện cây bị bệnh, cần cắt bỏ phần bị bệnh hoặc nhổ cây và đem huỷ. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh này nên biện pháp phòng bệnh là chính. | Kết nối năng lực Sử dụng internet, sách, báo,... để tìm hiểu về vi khuẩn Candidatus Liberibacter asiaticus gây bệnh trên cây trồng. |
3. Bệnh đạo ôn hại lúa
a) Tác nhân gây hại và đặc điểm nhận biết
Bệnh do nấm Pyricularia oryzae gây ra.
Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào không phân nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc, cụm cành từ 3 đến 5 chiếc. Bào tử phân sinh hình quả lê, có từ 2 đến 3 ngăn ngang, không màu (Hình 17.3a).
Vết bệnh trên lá lúa: chấm nhỏ màu xanh lục, mờ, sau đó có hình thoi, màu nâu nhạt, có quầng màu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh có màu tro xám (Hình 17.3b).
(Trang 87)
Vết bệnh ở cổ bông, cổ gié và trên hạt lúa: các vết màu nâu xám hơi teo thắt lại, dễ làm gãy cổ bông (Hình 17.3c).
(a) Bào từ nấm | (b) Vết bệnh trên lá lúa | (c) Vết bệnh trên cổ bông lúa |
Hình 17.3. Bệnh đạo ôn hại lúa
b) Biện pháp phòng trừ
Bệnh đạo ôn là bệnh hại quan trọng trên lúa. Sử dụng giống chống chịu, xử lí hạt giống, dự tính dự báo bệnh, vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối. Có thể chủ động phun thuốc phòng bệnh khi trời âm u, độ ẩm cao, sương mù.
4. Bệnh héo xanh vi khuẩn
a) Tác nhân gây hại và đặc điểm nhận biết
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây ra (Hình 17.4a).
Khi cây bị bệnh, cành và lá héo rũ, vỏ thân phía gốc xù xì nhưng thân vẫn rắn đặc (Hình 17.4b). Cắt ngang thân, cành thấy chứa dịch nhờn vi khuẩn. Ngâm đoạn cắt thân vào cốc nước có thể nhìn thấy dịch vi khuẩn ở trong chảy ra ngoài (Hình 17.4c). Khi bệnh nặng, thân vỏ vẫn còn xanh, xuất hiện những sọc nâu.
(a) Vi khuẩn trên vách tế bào | (b) Khoai tây bị bệnh héo xanh vi khuẩn | (c) Dòng dịch vi khuẩn từ thân cây bệnh |
b) Biện pháp phòng trừ
Sử dụng giống chống bệnh, giống khoẻ và sạch bệnh. Vệ sinh đồng ruộng, ngâm nước trong ruộng từ 15 đến 30 ngày hoặc cây phơi đất, luân canh với cây lúa nước. Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật đối kháng như Bacillus subtilis,... phòng trừ bệnh.
(Trang 88)
II – NHẬN BIẾT MỘT SỐ BỆNH HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
Thực hành
1. Chuẩn bị
a) Dụng cụ
– Đĩa Petri (đường kính 9 cm), panh.
– Kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần.
b) Mẫu vật
– Tranh, ảnh bệnh hại (không có chú thích).
– Mẫu bệnh hại sống do học sinh mang đến (khuyến khích).
2. Các bước thực hành
Bước 1: Từng nhóm học sinh nhận tranh, ảnh bệnh hại cây trồng hoặc mẫu bệnh hại từ giáo viên.
Bước 2: Quan sát tranh, ảnh hoặc mẫu bệnh hại để nhận biết từng loại bệnh hại dựa vào các đặc điểm đặc trưng. Dùng kính lúp để quan sát cho rõ hơn. Với mẫu bệnh, dùng panh gắp nhẹ mẫu bệnh và cho vào đĩa Petri để quan sát.
Bước 3: Thảo luận nhóm, thống nhất và ghi lại kết quả theo mẫu Bảng 17.1.
Bảng 17.1. Tác nhân và đặc điểm nhận biết một số bệnh hại cây trồng thường gặp
Tranh, ảnh | Tên bệnh hại | Tác nhân gây hại | Đặc điểm nhận biết |
Số 1 | ? | ? | ? |
Số 2 | ? | ? | ? |
... | ? | ? | ? |
3. Thực hành
– Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm không quá 5 học sinh.
– Thực hành quan sát một số loại bệnh hại theo các bước của quy trình thực hành và dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
4. Đánh giá kết quả
– Học sinh đánh giá kết quả thực hành theo hướng dẫn của giáo viên.
– Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm.
Vận dụng
1. Sưu tầm tranh, ảnh, video về các loại bệnh hại cây trồng.
2. Tìm hiểu biện pháp phòng trừ bệnh hại cây trồng đang được áp dụng ở địa phương em. Nêu những điểm chưa phù hợp và đề xuất giải pháp khắc phục.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn