Nội Dung Chính
(Trang 19)
Sau khi học xong bài này, em sẽ:
– Trình bày được khái niệm, thành phần cơ bản của đất trồng.
– Trình bày được tính chất của đất trồng (tính chua, tính kiềm và trung tính của đất).
Đất trồng là gì? Đất trồng gồm những thành phần nào? Thế nào là đất chua, đất kiềm, đất trung tính? I – KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNGĐất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ trái đất mà trên đó thực vật có thể sinh sống, phát triển và sản xuất ra sản phẩm. Đất trồng được hình thành từ đá mẹ, dưới tác động của các yếu tố khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người (Hình 3.1). Kết nối năng lực Tìm hiểu về các loại đất trồng phổ biến ở Việt Nam. Khám phá Theo em, sỏi và đá có phải là đất trồng không? Vì sao? | Đất trồng Đá mẹ Hình 3.1. Đất trồng |
(Trang 20)
II – CÁC THÀNH PHẦN VÀ VAI TRÒ CƠ BẢN CỦA ĐẤT TRỒNG
Đất trồng | |||
Phần lỏng | Phần rắn | Phần khí | Sinh vật đất |
Chất vô cơ | Chất hữu cơ |
Hình 3.2. Các thành phần cơ bản của đất trồng
Khám phá
Quan sát Hình 3.2 và nêu các thành phần cơ bản của đất trồng, vai trò của từng thành phần đối với cây trồng.
Phần lỏng | Phần rắn | Phần khí | Sinh vật đất |
Còn được gọi là dung dịch đất, có thành phần chủ yếu là nước. Nước trong đất cung cấp nước cho cây, duy trì độ ẩm đất, là môi trường hoà tan các chất dinh dưỡng để cung cấp cho cây trồng. Nguồn nước trong đất trồng gồm nước mưa, nước ngầm và nước tưới. | Là thành phần chủ yếu của đất trồng, bao gồm chất vô cơ và hữu cơ. Chất vô cơ do đá mẹ bị phá huỷ tạo thành, chiếm khoảng 95%, trong đó có chứa các chất dinh dưỡng như đạm, lân, kali,... Chất hữu cơ do sự phân huỷ của xác sinh vật chuyển hoá tạo thành, chiếm khoảng dưới 5%. Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và giúp cho cây trồng đứng vững. | Là không khí trong các khe hở của đất, chủ yếu gồm khí oxygen, nitrogen, carbon dioxide, hơi nước và một số loại khí khác. Khí trong đất có vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp của hệ rễ cây trồng và hoạt động của vi sinh vật đất. | Gồm côn trùng, giun, động vật nguyên sinh, các loại tảo và các vi sinh vật. Sinh vật đất có vai trò cải tạo đất; phân giải tàn dư thực vật, động vật; phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. |
(Trang 21)
III – KEO ĐẤT VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT
1. Keo đất
a) Khái niệm
Keo đất là những hạt đất có kích thước dao động trong khoảng 1 km, không hoà tan mà ở trạng thái lơ lửng trong nước (trạng thái huyền phù). Keo đất có vai trò quyết định khả năng hấp phụ và nhiều tính chất vật lí, hoá học khác của đất.
b) Cấu tạo
Keo đất gồm nhân keo (nằm trong cùng) và lớp điện kép (nằm trên bề mặt của nhân keo).
Lớp điện kép gồm tầng ion quyết định điện nằm sát nhân keo, có vai trò quyết định keo đất là keo âm hay keo dương và lớp điện bù mang điện trái dấu với tầng ion quyết định điện.
Lớp điện bù gồm tầng ion không di chuyển và tầng ion khuếch tán; ion của tầng khuếch tán có khả năng trao đổi với các ion của dung dịch đất, đây chính là cơ sở của sự trao đổi chất dinh dưỡng giữa đất và cây trồng (Hình 3.3).
a) Keo âm Dung dịch quanh keo lon khuếch tán Ion không di chuyển lon quyết định điện Lớp điện bù Lớp điện kép Nhân | b) Keo dương Dung dịch quanh keo lon khuếch tán lon không di chuyển lon quyết định điện Lớp điện bù Lớp điện kép Nhân |
Hình 3.3. Sơ đồ cấu tạo keo đất
Khám phá
Quan sát Hình 3.3, trình bày cấu tạo của keo đất, phân biệt keo âm và keo dương.
Thông tin bổ sung
Hấp phụ là đặc tính của các hạt đất có thể hút và giữ lại được chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc làm tăng nồng độ các chất trên bề mặt. Khả năng hấp phụ của đất phụ thuộc vào tính chất của mỗi loại đất, hàm lượng và bản chất của keo đất, thành phần cơ giới đất, nồng độ ion của dung dịch đất bao quanh keo.
(Trang 22)
2. Một số tính chất của đất trồng
a) Thành phần cơ giới của đất
Phần vô cơ của đất bao gồm các cấp hạt có đường kính khác nhau. Hạt cát có đường kính lớn nhất (từ 0,02 mm đến 2 mm), limon có đường kính trung bình (từ 0,002 mm đến 0,02 mm) và sét có đường kính nhỏ nhất (dưới 0,002 mm). Tỉ lệ của các hạt cát, limon và sét trong đất tạo nên thành phần cơ giới của đất. Đất chứa càng nhiều hạt có kích thước nhỏ thì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt.
Căn cứ vào thành phần cơ giới, người ta chia đất thành ba loại chính: đất cát (tỉ lệ hạt cát lớn), đất thịt (tỉ lệ các loại hạt cân đối) và đất sét (tỉ lệ hạt sét lớn). Giữa các loại đất này còn có các dạng trung gian như đất cát pha thịt, đất thịt nhẹ,...
b) Phản ứng của dung dịch đất
Phản ứng chua của đất là do nồng độ ![]() ![]() | Phản ứng kiềm của đất là do nồng độ ![]() ![]() | Phản ứng trung tính của đất là do nồng độ ![]() ![]() |
Luyện tập
1. Nêu thành phần cơ bản của đất trồng và ý nghĩa từng thành phần trong trồng trọt.
2. Nêu một số tính chất của đất trồng.
Vận dụng
Tìm hiểu đất trồng ở địa phương em và cho biết, chúng thuộc đất chua, đất kiềm hay đất trung tính.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn