Nội Dung Chính
Trang 36
I. PHÒNG, TRÁNH BOM, MÌN, ĐẠN, VŨ KHÍ HOÁ HỌC, VŨ KHÍ SINH HỌC VÀ VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO
1. Tác hại
Bom bi quả dứa, quả cam
Bom bi quả ổi
Mìn M14
Hình 7.1. Một số loại bom, mìn, đạn Quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam
Trang 37
Bom: Một loại vũ khí dùng uy lực của thuốc nổ, chất cháy, chất độc hoá học, vi trùng, hạt nhân, mảnh của vỏ bom, nhằm sát thương người, phá hoại làng mạc; phá huỷ phương tiện, binh khí kĩ thuật; phá hoại các công trình (nhà máy, hầm mỏ, cầu đường, bến cảng,...) của đối phương.
Mìn: Một loại vũ khí dùng uy lực của thuốc nổ, mảnh vỡ của vỏ mìn, chất cháy, chất độc hoá học và được bố trí sẵn nhằm phá hoại, sát thương đối tượng hoặc gây cản trở trong phạm vi tác dụng như: nhiễm độc, nhiễm xạ, hạn chế tầm nhìn,...
Đạn: Vật thể mang phần tử sát thương hoặc công dụng đặc biệt, nạp vào hoả khí hay đặt lên thiết bị phóng để bắn (phóng) đến mục tiêu. Đạn được sử dụng để tiêu diệt sinh lực hoặc phá huỷ các phương tiện kĩ thuật của đối phương.
Vũ khí hoá học: Một loại vũ khí huỷ diệt lớn, mà tác dụng sát thương trên cơ sở sử dụng độc tính của các chất độc quân sự để gây độc đối với người, sinh vật và phá huỷ môi trường sinh thái.
Vũ khí công nghệ cao hay còn gọi là vũ khí “thông minh”, vũ khí “tinh khôn", loại vũ khí có độ chính xác cao, uy lực lớn, tầm hoạt động xa, hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết,...
Em hãy phân biệt các loại bom, mìn, đạn trong hình 7.1.
2. Một số biện pháp phòng, tránh
Phòng, tránh bom: Tổ chức quan sát, phát hiện sớm và thông báo cho mọi người ngụy trang, nghi binh lừa địch; làm hầm trú ẩn, tận dụng các công trình, kiến trúc cơ sở hạ tầng để tránh bom; tổ chức sơ tán; huy động toàn dân tham gia đánh trả máy bay ném bom; khắc phục hậu quả sau đánh bom (cứu thương, cứu sập, cứu hoả,...).
Hình 7.2. Một số biện pháp phòng, tránh bom, mìn, đạn
Phòng, tránh mìn: Không đến gần nơi bố trí mìn hoặc nghi ngờ có mìn; không đốt lửa trên vùng đất có nhiều mìn; không cưa, đục, tháo gỡ mìn; khi phát hiện mìn nhanh chóng báo cho cơ quan chức năng biết để xử lý (rà, phá hoặc dò, gỡ và làm mất tác dụng của mìn).
Trang 38
Phòng, tránh đạn: Triệt để lợi dụng địa hình, địa vật và hệ thống công sự, trận địa.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí hoá học và tiêu huỷ chúng (1993) và cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng vũ khí sinh học và độc tố (1972).
Câu hỏi
Quan sát hình 7.2, đọc thông tin và thực hiện nhiệm vụ:
• Nêu nội dung các ảnh ở hình 7.2.
• Để hạn chế tác hại do bom, mìn của địch gây ra chúng ta cần làm gì?
Kiến thức cần ghi nhớ
Bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học và vũ khí công nghệ cao gây sát thương hoặc làm mất sức chiến đấu lực lượng của đối phương; phá huỷ vũ khí trang bị, phương tiện kĩ thuật, công trình; làm mất cân bằng sinh thái và gây dịch bệnh.
Đế phòng, tránh bom, mìn, đạn, vũ khí hoá học, vũ khí sinh học và vũ khí công nghệ cao cần tổ chức quan sát, phát hiện; ngụy trang, nghi binh; làm hầm, hố, giao thông hào tổ chức sơ tán; sử dụng các khí tài phòng độc; vệ sinh phòng dịch bệnh.
II. PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, DỊCH BỆNH VÀ CHÁY NỔ
1. Phòng, chống thiên tai
Câu hỏi
Dựa vào hiểu biết của bản thân, đọc thông tin và hoàn thành bảng.
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường xảy ra có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội. Thiên tai bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế – xã hội. Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHÓNG GIẢM NHẸ THIÊN TAI | |||
Thiên tai | Tác hại | Biện pháp | |
Nên làm | Không nên làm | ||
Kiến thức cần ghi nhớ
Các loại thiên tai thường gặp ở Việt Nam: Bão, lũ, sạt lở đất hoặc đá, hạn hán, xâm nhập mặn, lốc, dông, sét, mưa đá. Thiên tai gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, vật nuôi, cây trồng và phát sinh dịch bệnh. Chúng ta phải nhận biết các loại thiên tai để chủ động phòng tránh và khắc phục hậu quả; tích cực cùng gia đình, xã hội thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai tại địa phương.
Trang 39
2. Phòng, chống dịch bệnh
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Khi xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định thì trở thành dịch bệnh.
Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: Bại liệt, bạch hầu, Covid-19, tả, đậu mùa, sốt xuất huyết do vi rút Ebola, than, thủy đậu,....
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch cầu gây nên, bệnh có thể diễn biến nặng gây tử vong.
BIỂU HIỆN
1. Sốt
2. Đau họng, ho, khan tiếng
3. Chán ăn
4. Giả mặc màu trắng ở họng, mũi, da
PHÒNG BỆNH
1. Đi tiên chúng đầy đủ và đúng lịch. theo hướng dẫn của cán bộ y tế
2. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch
3. Cho miệng, mũi khi họ hoặc hội hội
4. Vệ sinh miệng, mũi, họng hàng ngày
5. Vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, lớp học..., đảm bảo thông thoáng
6. Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh
7. Phát hiện, cách li và đưa người bệnh đến cơ sở y tế kịp thời
Hình 7.3. Bệnh Bạch hầu
Covid - 19 là một bệnh do vi rút có tên SARS-CoV-2 gây ra và được phát hiện vào tháng 12 năm 2019. Căn bệnh này rất dễ lây lan và đôi nhanh chóng lan ra khắp thế giới; khó điều trị, nguy cơ tử vong cao.
TRIỆU CHỨNG NGHIÊM TRỌNG
Khó thở
mất khả năng nói hay cử động
Đau ngực
TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
Sốt
Ho khan
Mệt
TRIỆU CHỨNG ÍT GẶP HƠN
Đau họng
Đau nhức
Tiêu chảy
Viêm kết mạc
Mất vị giác hoặc khứu giác
Da nổi mẩn hay ngón tay hoặc ngón chân bị tẩy đỏ hoặc tím tái
THÔNG ĐIỆP 5K
Khẩu trang
Khử khuẩn
Không tập trung
Khai báo y tế
Khoảng cách
Hình 7.4. Dịch Covid-19
Một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh:
Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh tới tất cả mọi người. Tiến hành công tác vệ sinh để phòng bệnh truyền nhiễm nơi ở và nơi làm việc. Tổ chức giám sát chặt chẽ các trường hợp mắc bệnh; giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng dịch. Khi bùng phát dịch, thực hiện các biện pháp cách li người, khu vực nhiễm bệnh; diệt khuẩn, khử trùng môi trường; phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân.
Câu hỏi
Quan sát hình 7.3, 7.4 và thực hiện nhiệm vụ:
• Nêu triệu chứng, biện pháp phòng bệnh bạch hầu và dịch Covid-19.
• Em sẽ hành động như thế nào để phòng, chống dịch bệnh?
Kiến thức cần ghi nhớ
Dịch bệnh lây truyền rất nhanh và gây tử vong cao, tác động mạnh mẽ đến kinh tế, du lịch, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, nông nghiệp, việc làm, công tác ngoại giao, an ninh chính trị, tư tưởng,...
Để phòng dịch bệnh cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục; thực hiện tốt công tác vệ sinh; giám sát chặt chẽ tác nhân gây bệnh; thực hiện theo sự hướng dẫn của chính quyền và ngành Y tế.
Trang 40
3. Phòng, chống cháy nổ
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY NỔ | |
Do chủ quan | Do khách quan |
Sơ suất, bất cẩn; vi phạm các quy định quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy,... | Sét đánh, núi lửa hoạt động, bão, lụt; chất cháy tiếp xúc với môi trường không khí; chất cháy bị oxy hoá tích nhiệt,... |
Bình tĩnh để suy xét tình hình một cách hợp lý
Ngắt hệ thống điện và gọi cứu hoả 114
Lập tức tìm lối thoát hiểm theo các biển chỉ dẫn, không trốn ở những nơi kín như tủ quần áo, gầm bàn,...
Khom người xuống sát mặt đất khi di chuyển để tránh khói, khí độc
Sử dụng chăn, màn hoặc quần áo nhúng nước để choàng lên người, trên đầu
Bò sát khu vực gần cửa sổ
Kêu gọi sự giúp đỡ từ bên ngoài
Hình 7.5. Kĩ năng xử lý khi xảy ra chảy
Câu hỏi
Quan sát hình 7.5, đọc thông tin và thực hiện nhiệm vụ:
• Nêu tác hại do cháy nổ gây ra từ bên ngoài
• Em hãy tìm hiểu và nêu các biện pháp phòng, chống cháy nổ ở gia đình.
Trang 41
Nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do chủ quan (con người), khách quan (thiên tai, tự cháy), làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Cách xử lý: Bình tĩnh xác định điểm cháy và cách xử lý; báo động gấp cho mọi người biết; ngắt điện khu vực bị cháy; gọi 114 để báo cháy; dùng bình chữa cháy, cát, nước để dập tắt lửa; cứu người bị nạn; di chuyển hàng hoá, tài sản.
Mỗi công dân phải tích cực đề phòng không để cháy nổ xảy ra, luôn luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chuẩn bị sẵn sàng để khi cần có thể chữa cháy kịp thời và hiệu quả.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn