Trang 67
I. Ý NGHĨA
Các tư thế, động tác cơ bản trong chiến đấu có ý nghĩa rất quan trọng, giúp người chiến sĩ biết lợi dụng địa hình, địa vật; đồng thời, quan sát, nắm chắc mọi tình hình nhanh chóng tiếp cận mục tiêu, tiêu diệt địch, bảo vệ mình, tránh được thương vong trong chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Câu hỏi
Tại sao các tư thế, động tác cơ bản trong chiến đấu có ý nghĩa rất quan trọng đối với người chiến sĩ khi vận động trên chiến trường?
II. CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN VẬN ĐỘNG TRONG CHIẾN ĐẤU
Các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến đấu gồm 13 động tác: Đứng lại, tiến lên; quỳ xuống, tiến lên; ngồi xuống, tiến lên; nằm xuống, tiến lên; vọt tiến, dừng lại; đi khom; chạy khom; bò; lê; trườn; lăn; xuống hào, lên hào, phát triển chiến đấu dưới hào; vào hầm, ra khỏi hầm.
1. Động tác đi khom
Đọc thông tin, quan sát hình và thực hiện nhiệm vụ.
a) Trường hợp vận dụng
Động tác đi khom cao vận dụng khi ta còn ở tương đối xa địch, trong điều kiện địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực hoặc đêm tối, trời mưa, sương mù địch khó phát hiện.
Động tác đi khom thấp vận dụng trong trường hợp khi ta ở tương đối gần địch, nơi địa hình có vật che đỡ, che khuất cao ngang tầm ngực.
Em có biết?
Trước và sau khi học bài các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến đấu, học sinh phải thực hiện động tác khám súng để bảo đảm an toàn.
Trang 68
b) Hành động chiến đấu
Động tác đi khom khi chiến sĩ giữ súng tiểu liên AK.
Động tác đi khom cao:
Tư thế người: Hai chân chùng xuống, từ bụng trở lên hơi cúi; người thấp hơn đi thường, nghiêng sang phải hoặc trái.
Tư thế súng: Tay trái cầm ốp lót tay, tay phải cầm tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vòng cò (nếu người nghiêng sang trái tay cầm súng ngược lại), đầu nòng súng cao ngang tầm mắt (Hình 11.a).
Khi tiến: Chân sau bước về phía trước đặt cả bàn chân xuống đất, chân trước hơi gập, chân sau cong tự nhiên, cứ như vậy hai chân thay nhau để tiến (Hình 11.1b).
Động tác đi khom thấp: Tư thế súng và khi tiến như động tác đi khom cao chỉ khác ở tư thế người (hai đầu gối chùng thấp hơn, người cúi thấp hơn).
Hình 11.1. Động tác đi khom cao
Chú ý: Khi đi khom chân không đi nhún nhảy (mổ cò), đầu không nhấp nhô.
• Người chiến sĩ có thể vận dụng động tác đi khom trong điều kiện địa hình, địa vật thấp hơn tầm ngực không, tại sao?
• Thực hiện động tác đi khom khi được trang bị súng tiểu liên AK.
2. Động tác chạy khom
a) Trường hợp vận dụng
Vận dụng trong trường hợp vượt qua địa hình trống trải trong tầm nhìn hoặc tránh bom đạn của địch.
b) Hành động chiến đấu
Tư thế người và tư thế súng giống như động tác đi khom, chỉ khác tốc độ nhanh, mạnh hơn, tuỳ tình hình cụ thể để vận dụng cho phù hợp.
Câu hỏi
• Trình bày điểm giống và khác nhau giữa động tác đi khom với động tác chạy khom.
• Thực hiện động tác chạy khom khi được trang bị súng tiểu liên AK.
Trang 69
3. Động tác bò cao
a) Trường hợp vận dụng
Trường hợp vận dụng: Nơi địa hình có vật che khuất, che đỡ cao hơn tư thế ngồi, nhưng chủ yếu là để vận động qua những nơi địa hình, địa vật dễ phát ra tiếng động. địch có thể nghe thấy như nơi gạch ngói, sỏi đá lởm chởm, cành khô, lá cây hoặc khi cần dùng tay dò gỡ mìn.
b) Hành động chiến đấu
Động tác bò cao khi chiến sĩ giữ súng tiểu liên AK. Động tác bò cao hai chân một tay: Vận dụng khi gần địch, sẵn sàng dùng súng hoặc cần có một tay để ôm, mang vũ khí.
Tư thế người ngồi xổm, bàn chân hơi kiễng lên.
Tư thế súng, dây súng quàng vào vai phải, tay phải nắm ốp lót tay, cánh tay phải kẹp súng vào hông phải.
Khi tiến, thân người hơi ngả về phía trước, tay trái dò mìn hoặc bẻ cành lá dọn đường tiến và chọn chỗ đặt chân, năm ngón tay chụm lại, sau đó xoè ra đẩy nhẹ lá cây ra các phía (Hình 11.2a). Khi tìm được nơi đặt chân, dùng các đầu ngón tay, chân trước làm trụ để giữ thăng bằng, nhấc chân sau lên đặt mũi bàn chân sát dưới lòng bàn tay trái. Cứ như vậy phối hợp chân tay để tiến (Hình 11.2b).
Động tác bò hai chân hai tay: Thường vận dụng trong trường hợp cần bò nhanh hơn bò hai chân một tay, khi hai tay không phải ôm vũ khí, khí tài. Động tác cơ bản giống động tác bỏ hai chân một tay chỉ khác súng đeo ở sau lưng, nòng súng quay xuống đất. Tay trái dọn và tìm chỗ đặt cho chân trái, tay phải dọn và tìm chỗ đặt cho chân phải (Hình 11.2c).
Hình 11.2. Động tác bò cao
Chú ý: Khi tiến không nhấc mông lên cao, không để súng và trang bị trên người va chạm vào các vật khác.
Câu hỏi
Đọc thông tin, quan sát hình 11.2 và thực hiện nhiệm vụ:
• Tại sao thường vận dụng động tác bò cao nơi có vật che khuất, che đỡ cao hơn tư thế ngồi?
• Thực hiện động tác bò cao hai chân một tay khi được trang bị súng tiểu liên AK.
Trang 70
4. Động tác lê
a) Trường hợp vận dụng
Động tác lê cao vận dụng khi ta ở gần địch, địa hình, địa vật che khuất, che đỡ cao hơn tư thế ngồi, cần thu hẹp tiết diện cơ thể, vận động nhẹ nhàng.
Động tác lê thấp vận dụng khi vật che khuất, che đỡ cao hơn tư thế người nằm, cần vận động nhẹ nhàng, thận trọng.
b) Hành động chiến đấu
Động tác lê khi chiến sĩ giữ súng tiểu liên AK.
Động tác lê cao:
Tư thế người: Nằm nghiêng xuống đất, chân trái co ngang thắt lưng. Chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay trái chống trước đùi trái, đầu hơi củi, mắt luôn quan sát mục tiêu.
Tư thế súng: Tay phải cầm súng ở ốp lót tay, đặt súng lên đùi và cẳng chân trái, hộp tiếp đạn quay ra ngoài, nòng súng hơi chếch sang trái, đế báng súng ngang bằng với bàn chân trái (Hình 11.3a).
Khi tiến, chân phải co lên, đặt mũi bàn chân sát gót chân trái, tay trái đưa về trước, đặt bàn tay trái xuống đất (Hình 11.3b); dùng sức của cánh tay trái và chân phải nâng người lên, đưa người về trước cho tới khi chân phải thẳng tự nhiên, cứ như vậy phối hợp chân tay đẩy người lên theo hướng tiến.
Hình 11.3. Động tác lê cao
Động tác lê thấp: Tư thế người và tư thế các loại súng như lê cao chỉ khác đặt cả cánh tay trái (cánh tay dưới) xuống đất, khi tiến dùng sức của cánh tay trái và chân phải để tiến.
Chú ý: Khi lê tay trái đặt về phía trước để di chuyển thân người với khoảng cách không quá dài hoặc quá ngắn; mông và đùi trái là là mặt đất; mắt phải luôn quan sát mục tiêu.
Câu hỏi
Đọc thông tin, quan sát hình 11.3 và thực hiện nhiệm vụ:
• Thực hiện động tác lê cao khi được trang bị súng tiểu liên AK.
• Nêu điểm giống và khác nhau về trường hợp vận dụng của động tác lê cao với động tác bò cao.
Trang 71
5. Động tác trườn
a) Trường hợp vận dụng
Trường hợp vận dụng: Khi gần sát địch, cần hạ thấp thân người; khi vận động qua khu vực bằng phẳng, trống trải, hoả lực địch bắn thẳng.
b) Hành động chiến đấu
Chiến sĩ giữ súng tiểu liên AK.
Tư thế người: Nằm sấp, hai tay gập lại, khuỷu tay rộng hơn vai, hai bàn tay úp xuống đất và để sát vào nhau dưới cằm hoặc hơi chếch về phía trước theo hướng tiến, hai chân duỗi thẳng, gót chân khép tự nhiên. Tư thế súng: Để dọc theo thân người (mũi súng hướng về trước và ngang đầu) cách một khoảng 15 – 20 cm, mặt súng quay vào trong người (Hình 11.4a).
Khi tiến, nếu tay úp dưới cằm thì cánh tay đưa về phía trước khoảng 10 – 15 cm, hai mũi bàn chân co về phía trước. Dùng sức của cánh tay và mũi chân nâng người lên, đưa về phía trước, bụng và ngực lướt trên mặt đất, cằm gần sát đất, đầu cúi, mắt theo dõi địch. Khi người đã trườn lên xong, tay phải từ từ nhấc súng lên theo và đặt nhẹ xuống đất (Hình 11.4b).
Hình 11.4. Động tác trườn
Trường hợp trườn ở địa hình mấp mô, lởm chởm thì chống hai bàn tay để trường khi trườn hai tay co, khuỷu tay khép bên sườn, hai tay úp để sát nách. Dùng sức hai bàn tay và cánh tay phối hợp với hai mũi bàn chân nâng người từ từ nhích lên phía trước.
Chú ý: Khi trườn phải khoá khớp hông, gồng cơ bụng để thân người thành một trục thẳng hướng tiến; di chuyển 2 đến 3 nhịp mới di chuyển súng.
Câu hỏi
Đọc thông tin, quan sát hình 11.4 và thực hiện nhiệm vụ:
• Động tác trườn thường vận dụng trong những trường hợp nào?
• Thực hiện động tác trườn khi được trang bị súng tiểu liên AK.
6. Động tác vọt tiến, dừng lại
a) Trường hợp vận dụng
Động tác vọt tiến, dừng lại thường vận dụng khi vượt qua địa hình trống trải, khi địch tạm ngừng hoả lực.
Trang 72
b) Hành động chiến đấu
Đối với chiến sĩ giữ súng tiểu liên AK.
Động tác vọt tiến:
Trường hợp đang ở tư thế cao (đi, đứng, ngồi, quỳ): Tư thế người hơi củi về phía trước, hai tay cầm súng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu hoặc xách súng. Khi tiến, dùng sức của hai chân bật người về phía trước thành chạy nhanh, người hơi nghiêng về một bên, mắt luôn quan sát mục tiêu.
Trường hợp đang ở tư thế thấp (nằm, bò, trườn,...): Tư thế người hơi nghiêng sang trái, chân trái co ngang thắt lưng, chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay phải chuyển súng (khí tài) về dọc theo thân người, dùng sức của tay trái và hai chân đẩy người bật dậy, đột nhiên vụt chạy (Hình 11.5).
Hình 11.5. Động tác vợt tiến
Động tác dừng lại: Đang tiến có thể dừng lại ở tư thế đứng, quỷ, ngồi, nằm, dừng lại ở tư thế nào là tuỳ theo tình hình địch và địa hình cụ thể cho phù hợp.
Chú ý: Trước khi vọt tiến phải chọn vị trí dừng lại cho phù hợp hành động vọt tiến, dừng lại phải nhanh, gọn dứt khoát.
Câu hỏi
Đọc thông tin, quan sát hình và thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện động tác vọt tiến khi đang ở tư thế trườn.
Kiến thức cần ghi nhớ
Các tư thế động tác cơ bản trong chiến đấu có ý nghĩa rất quan trọng, giúp người chiến sĩ bảo vệ mình, tránh được thương vong trong chiến đấu.
Một số động tác cơ bản thường vận dụng trong chiến đấu bao gồm: Động tác đi khom, chạy khom; động tác bỏ cao, động tác lê, động tác trườn, động tác vọt tiến, dừng lại.
Mỗi động tác: Thể hiện rõ trường hợp vận dụng, hành động chiến đấu và các điểm chú ý khi thực hiện động tác.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn