Nội Dung Chính
Trang 11
I. NỘI DUNG CƠ BẢN MỘT SỐ LUẬT QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 bao gồm 8 Chương, 47 Điều.
Mục tiêu Giáo dục quốc phòng và an ninh là giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Điều 4).
Công dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh (Trích Điều 7).
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề: Là môn học chính khoá; bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc (Trích Điều 11).
Trang 12
Câu hỏi
Hãy hoàn thành bảng theo mẫu gợi ý.
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH | |||
Mục tiêu | Đối tượng học | Nội dung học | Phát triển bản thân |
Kiến thức ghi nhớ
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về Giáo dục quốc phòng và an ninh. Học sinh có trách nhiệm học tập tốt môn Giáo dục quốc phòng và an ninh để có hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống cách mạng của dân tộc; nghệ thuật quân sự Việt Nam; kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
2. Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014 bao gồm 7 Chương, 51 Điều.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uỷ, cấp Tá, cấp Tướng (Điều 1).
Vị trí, chức năng của sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao (Điều 2).
Sĩ quan có nghĩa vụ sẵn sàng chiến đấu, hi sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng và Nhà nước (Trích Điều 26).
Trách nhiệm của sĩ quan: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình; lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi
Hình 2.1. Một số nhiệm vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Trang 13
nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kì hoàn cảnh, điều kiện nào (Trích Điều 27).
Câu hỏi
• Quan sát hình 2.1 và cho biết vị trí, chức năng của sĩ quan.
• Hãy nêu nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan đối với Tổ quốc.
Kiến thức cần ghi nhớ
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc lãnh đạo, chỉ huy, tiêu chuẩn chung, quân hàm, chức vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm và quản lý nhà nước về sĩ quan. Trong đó, sĩ quan là lực lượng nòng cốt trong quân đội; có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc; sẵn sàng chiến đấu, hi sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bảo đảm cho đơn vị sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kì hoàn cảnh, điều kiện nào.
3. Luật Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân năm 2018 bao gồm 7 Chương, 46 Điều.
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 3).
Chức năng của Công an nhân dân: Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, toàn xã hội đấu tranh phòng, chống âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Trích Điều 15).
Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng và Nhà nước; trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; tận tuỵ phục vụ nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với nhân dân (Trích Điều 31).
Hệ thống cấp hàm sĩ quan Công an nhân dân gồm: Cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng.
Hình 2.2. Một số nhiệm vụ của Công an nhân dân Việt Nam
Trang 14
Câu hỏi
• Quan sát hình 2.2 và cho biết Công an nhân dân có vị trí, chức năng gì?
• Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là gì?
Luật Công an nhân dân quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt trong công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc; đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ; tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Em có biết?
Ngoài Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, luật Công an nhân dân Việt Nam còn một số luật khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh như: Luật Biên giới quốc gia (2003) quy định về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới.
Luật An ninh quốc gia (2004) quy định về chính sách an ninh quốc gia; nguyên tắc, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
Luật Quốc phòng (2018) quy định nguyên tắc, chính sách, hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyển hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng.
Luật Cảnh sát biển Việt Nam (2018) quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật Dân quân tự vệ (2019) quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.
II. PHẦN ĐẤU TRỞ THÀNH SĨ QUAN QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Tiêu chuẩn
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ và tuổi đời; có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan Quân đội và Công an nhân dân. Ngoài ra, nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ trong quân đội gồm: hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội; hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tình huống
Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, Hoàng Phú Thịnh thấy mình có đủ tiêu chuẩn và đã đăng kí tuyển sinh vào một trường đào tạo sĩ quan để cống hiến cho Tổ quốc. Tuy nhiên, do không đủ điểm tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, tuyển sinh vào trường nên anh đã viết đơn nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, tinh nguyện nhập ngũ. Trong thời gian | cá nhân đối với Dân quân tự vệ. chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
Trang 15
tại ngũ, anh luôn nỗ lực phấn đấu, vừa rèn luyện trong môi trường quân ngũ, vừa tra nh thủ thời gian ôn luyện để tiếp tục theo đuổi ước mơ trở thành người sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Với quyết tâm và nghị lực cao, anh đã trúng tuyển vào ngôi trường mà mình mơ ước ở kì tuyển sinh đại học năm sau.
• Điều gì đã khiến Hoàng Phú Thịnh quyết tâm trở thành sĩ quan
• Để trở thành sĩ quan Quân đội hoặc Công an nhân dân em sẽ làm những gì?
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn