Nội Dung Chính
Trang 73
1. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG | |
Tai nạn | Cấp cứu và đề phòng |
![]() Bong gân | Cấp cứu: Băng ép nhẹ; ngâm vị trí đau vào nước muối ấm hoặc chườm đá băng cố định nếu có điều kiện; tập vận động ngay khi bớt đau; nếu bong gân nặng chuyển ngay đến cơ sở y tế. Đề phòng: Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động thể dục, thể thao; tập thể dục thường xuyên và nghỉ giải lao phủ hợp; thực hiện an toàn trong lao động, sinh hoạt; sân bãi luyện tập đảm bảo an toàn. |
![]() Sai khớp | - Cấp cứu: Để nạn nhân nằm bất động, giữ nguyên tư thế và chuyển ngay đến bệnh viện. - Đề phòng: Khi hoạt động phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn. Kiểm tra kĩ an toàn ở nơi lao động, luyện tập. |
Trang 74
CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG | |
Tai nạn | Cấp cứu và đề phòng |
![]() Điện giật | Cấp cứu: Nhanh chóng cách li nạn nhân khỏi nguồn điện (không dùng tay tiếp xúc trực tiếp). Nếu nạn nhân không còn thở thì hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt) ngay. Khi nạn nhân thở được thì chuyển đến bệnh viện. Đề phòng: Bảo đảm an toàn các nguồn điện, chống cháy nổ, rò rỉ, chập. Không để trẻ em gần ổ cắm và công tắc điện. |
![]() Đuối nước | Cấp cứu: Nhanh chóng vớt nạn nhân lên bờ bằng mọi cách. Đặt nạn nhân trên nền phẳng cứng, khô ráo, thoáng khí và nhận định tình trạng nạn nhân; dùng bông, gạc móc bùn đất, dãi nhớt khỏi miệng; hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng | ngực – thổi ngạt); chuyển đến bệnh viện để điều trị tiếp. Đề phòng: Thực hiện nghiêm các quy định về giao thông đường thuỷ và quy tắc an toàn khi bơi, làm việc ở dưới nước; quản lý trẻ em và hướng dẫn kĩ năng bơi lội, đề phòng đuối nước cho người lớn trong điều kiện lao động. |
![]() Ngất | Cấp cứu: Đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí, yên tĩnh, kê gối dưới cho đầu ngửa ra bông, gạc lau chùi đất, cát, đờm, dãi (nếu có) ở mũi, miệng cởi khuy áo, quần, nới dây lưng để máu dễ lưu thông. Xoa bóp cơ thể, tát vào má, giật tóc mai; cho ngửi amoniac (nếu có điều kiện). Đề phòng: Trong quá trình lao động, luyện tập phải bảo đảm an toàn. Tránh làm việc căng thẳng, quá sức, cần làm việc điều độ và nghỉ ngơi hợp lý. Rèn luyện sức khoẻ thường xuyên. |
Rắn độc ![]() Rắn lành Rắn cắn | Cấp cứu: Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ. Bất động và đặt nơi bị rắn cắn thấp hơn so với tim để hạn chế hấp thu nọc độc. Rửa sạch vết thương bằng xà phòng và nước. Băng chun hoặc vải sạch lên vết thương và phía trên vết thương. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Đề phòng: Biết về các loại rắn và nơi chúng sống. Đi ủng, giày cao cổ và quần dài (nhất là trong đêm tối). Phát quang khu vực xung quanh để rắn không trú ẩn. |
Trang 75
CẤP CỨU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG | |
Tai nạn | Cấp cứu và đề phòng |
![]() Say nóng, say nắng | Cấp cứu: Nhanh chóng đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát; nới lỏng quần, áo; quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc đá; cho uống nước orezol hoặc nước đường chanh, muối. Trường hợp nặng thì sau khi sơ cứu chuyển ngay đến bệnh viện. Đề phòng: Ăn uống đủ chất (nước, muối khoáng và vitamin); khi làm việc dưới trời nắng phải đội mũ, nón, bảo hộ lao động và thông gió tốt, không hoạt động dưới trời nắng gắt; luyện tập tăng dần khả năng chịu đựng, thích nghi với thời tiết nắng, nóng. |
Bảng 12.1. Cấp cứu các tai nạn thông thường
Câu hỏi
Trình bày trước lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề phòng những tai nạn thường gặp: Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, say nắng.
2. Kĩ thuật băng vết thương
Mục đích băng: Bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm thêm, cầm máu tại vết thương, bảo vệ vết thương.
Nguyên tắc băng: Băng kín, không bỏ sót vết thương; băng đủ chặt; không làm ô nhiễm vết thương; băng sớm.
Khi sử dụng băng cuộn (băng cá nhân) có thể băng theo các kiểu: Băng vòng tròn, băng vòng xoắn (xoắn ốc, rắn cuốn), băng số 8, băng vòng xoắn có gấp nếp (chữ nhân), băng kiểu đặc biệt (băng đầu, trán). Thành thạo kiểu băng vòng xoắn và băng số 8 sẽ dễ dàng áp dụng vào băng cụ thể cho tất cả các vị trí trên cơ thể.
CÁC KIỂU BẰNG CƠ BẢN | |
Băng vòng xoắn: Cách băng: Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình xoắn kiểu lò xo hoặc như hình con rắn quấn quanh thân cây. Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn đè lên nhau để giữ chặt đầu băng, các đường băng còn lại băng theo hướng từ dưới lên trên, vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng băng trước. Áp dụng: Vùng vết thương ngực, bụng, cánh tay, đùi,... | ![]() Băng vòng xoắn |
Trang 76
Băng kiểu số 8: Cách băng: Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng vòng theo hình số 8 (hoặc hình hai vòng đối xứng). Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn đè lên nhau để giữ chặt, cố định đầu băng sau đó băng nhiều vòng quanh chi theo hình số 8, đường băng bắt chéo nhau mặt trước đoạn chi. Băng liên tiếp từ dưới lên trên nhiều vòng số 8, vòng băng sau đè lên 2/3 đường băng trước. Cứ như thế băng kín vết thương rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn băng. Áp dụng: Vùng vết thương ở vai, nách, bẹn, mông, cẳng tay, gót chân, cẳng chân, gối,... |
|
Bảng 12.2. Các kiểu băng cơ bản
Câu hỏi
Từ hai kiểu băng trên, em hãy áp dụng vào băng cụ thể một số vị trí sau:
Hình 12.1. Băng trán
Hình 12.2. Băng đầu
Hình 12.3. Băng một bên mắt
Hình 12.4. Băng cánh tay
Trang 77
Hình 12.5. Băng vùng gối
Hình 12.6. Băng cẳng chân
Hình 12.7. Băng bàn chân
3. Kĩ thuật cầm máu tạm thời
Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng chảy máu để hạn chế mất máu, vì mất nhiều máu sẽ gây sốc nặng.
Nguyên tắc: Rất khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu; xử lý đúng chỉ định theo tính chất của vết thương.
Các biện pháp cầm máu tạm thời gồm: Băng ép, băng nút; gấp chi tối đa; ấn động mạch; băng chèn và garô.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẦM MÁU TẠM THỜI | |
Biện pháp | Thực hiện |
![]() Gấp chi tối đa | Khi có chảy máu nhiều do tổn thương động mạch ở chi, phải gấp ngay thật mạnh chi để ép chặt động mạch làm ngừng chảy máu. Khi cần giữ lâu có thể cố định chi bằng băng hoặc dây. |
Trang 78
![]() Garo | Dây garô là cao su to bản 3 – 4 cm, cao su ống hoặc cuộn băng vải,... Ấn động mạch ở phía trên vết thương. Sau đó, lót vải hoặc gạc (áo) ở chỗ định đặt garô. Đặt garô phía trên vết thương và xoắn dần (nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn vừa theo dõi mạch ở dưới hoặc theo dõi máu chảy ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu ngừng chảy là được. Cố định que xoắn. Nếu là dây cao su thì cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi buộc hoặc cài khuy. Băng ép vết thương và làm các thủ tục cần thiết. Chú ý: Sau khi đặt garô phải nới garô 1 giờ 1 lần (4 – 5 phút), không để garô quá 3 – 4 giờ. |
Bảng 12.3. Một số biện pháp cầm máu tạm thời
Câu hỏi
• Nếu không tiến hành cầm máu khẩn trương thì sẽ xảy ra những điều gì?
• Em hãy tìm hiểu và trình bày nguyên tắc đặt garô.
4. Kĩ thuật cố định gãy xương
Mục đích: Nhằm giữ cho ổ gãy được tương đối ổn định, người bị thương được vận chuyển an toàn đến cơ sở y tế.
Nguyên tắc: Giảm đau trước khi cố định gãy xương; nẹp phải được cố định cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy; có thể nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi bớt biến dạng nếu được giảm đau thật tốt; trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, gạc hoặc vải mềm chống loét điểm tì.
MỘT SỐ KĨ THUẬT CÓ ĐỊNH GÃY XƯƠNG | |
Trường hợp | Thực hiện |
![]() Gãy xương cẳng tay | Nẹp cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày 0,5 – 0,7 cm, dài 30 cm và 35 cm. Đặt một nẹp (tre) thứ nhất ở mặt trước cẳng tay đi từ nếp khuỷu đến khớp ngón bàn. Đặt một nẹp thứ hai dài hơn nẹp thứ nhất ở mặt sau cẳng tay, đi quá mỏm khuỷu, đối xứng với nẹp thứ nhất. Buộc hai đoạn cố định hai nẹp vào bàn tay và cẳng tay. Đoạn thứ nhất ở bàn tay và cổ tay, đoạn thứ hai ở dưới và trên khớp khuỷu. Dùng một khăn tam giác hoặc băng cuộn để treo cẳng tay ở tư thế gấp 90°. |
Trang 79
![]() Gãy xương cẳng chân | Nẹp cẳng chân gồm 2 hoặc 3 nẹp, rộng 5 –6 cm, dày 0,8 – 1 cm, dài 60 cm. Đặt hai nẹp (tre) ở mặt trong và mặt ngoài chi gãy, đi từ giữa đùi tới quá cổ chân (nếu có nẹp thứ ba thì đặt ở mặt sau cẳng chân). Đặt bông đệm vào các đầu xương rồi băng cố định nẹp vào chi ở bàn chân – cổ chân, dưới và trên khớp gối, giữa đùi. |
Bảng 12.4. Một số kĩ thuật cố định gãy xương
Câu hỏi
• Nêu mục đích và nguyên tắc cố định tạm thời gãy xương.
• Có thể sử dụng những loại nẹp nào để cố định gãy xương?
5. Kĩ thuật sơ cứu bỏng
Tách nạn nhân khỏi vật cháy
Cởi bỏ quần áo bén lửa
Ngâm vùng da bị bỏng vào nước sạch 20p
Đưa đến cơ sở y tế gần nhất
Giữ ấm cơ thể trong thời tiết lạnh
Bù nước nếu nạn nhân còn tỉnh
Lưu ý
Không dùng đá hoặc nước quá lạnh để chườm
Tránh làm vỡ nốt phỏng
Không bôi kem hoặc bất kì chất gì lên vết thương
Không dụi, cố gắng lấy dị vật ra
Hình 12.8. Kĩ thuật sơ cứu bỏng
Câu hỏi
• Bỏng thường do những nguyên nhân nào?
• Mục đích và biện pháp sơ cứu bỏng là gì?
Trang 80
6. Hô hấp nhân tạo
Hô hấp nhân tạo là một cách làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi người bị thương ngạt thở. Phương pháp hô hấp nhân tạo: Thổi ngạt, ép tim ngoài lồng ngực, phương pháp Nin-sen (Nielsen), phương pháp Xin-vétstơ (Sylvester). Trong đó, ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt là phương pháp dễ làm, hiệu quả cao.
Phương pháp Ép tim ngoài lồng ngực – Thổi ngạt (hình 12.9):
Hình 12.9. Ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt
Ép tim ngoài lồng ngực: Đặt người bị nạn nằm ngửa trên mặt phẳng cứng. Người cấp cứu quỷ hoặc đứng bên cạnh người bị nạn; đặt bàn tay vào chính giữa 1/2 dưới xương ức người bị nạn, hai tay đan vào nhau; duỗi thẳng khuỷu tay sao cho vai, cánh tay và cẳng tay vuông góc với lồng ngực người bị nạn. Tiến hành ép mạnh (ép sâu 5 – 6 cm), ép nhanh (tốc độ 100 – 120 nhịp/phút). Phương châm là: “Ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên hết sau mỗi lần ép”.
Thổi ngạt: Một tay bóp kín hai bên mũi, một tay đẩy mạnh cằm cho miệng hé ra, hít hơi thật mạnh rồi áp miệng mình sát miệng người bị nạn thổi ra mạnh. Làm liên tiếp như thế với nhịp độ 15 – 20 lần/phút (khi thổi ngạt thì không ép tim).
Phối hợp ép tim và thổi ngạt theo chu kì 30:2 (ép tim 30 lần, sau đó ngừng ép, thổi ngạt 2 lần). Sau mỗi 2 phút (khoảng 5 chu kì), ngừng ép tim để kiểm tra mạch (kiểm tra không quá 10 giây), nếu không có mạch, tiếp tục thực hiện các chu kì ép tim và thổi ngạt như trên.
Nếu có thêm người cấp cứu, nên đổi vị trí người ép tim và người thổi ngạt sau mỗi 5 chu kì hoặc sau mỗi 2 phút để tránh bị mệt và tăng hiệu quả ép tim.
Câu hỏi
• Những nguyên nhân nào gây ra ngạt thở?
• Làm thế nào để nhận biết một người bị ngạt thở và cách xử lý?
Trang 81
7. Kĩ thuật chuyển thương
Chuyển thương nhằm nhanh chóng đưa người bị thương đến nơi an toàn, đến cơ sở y tế để điều trị. Phương pháp chuyển thương phải thích hợp với yêu cầu của vết thương. Người bị thương gãy xương đùi, có vết thương cột sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng. Chuyển người bị thương có thể bằng tay không (cõng, dìu, vác, bế,...) hoặc bằng cáng (cáng bạt, cáng võng,...).
Hình 12.10. Bế người bị thương
Hình 12.11. Vác người bị thương
Hình 12.12. Chuyển thương bằng cáng
Câu hỏi
• Mục đích và yêu cầu chuyển thương là gì?
• Kĩ thuật thực hiện các phương pháp chuyển thương nêu trên như thế nào?
Trang 82
Kiến thức cần ghi nhớ
Cấp cứu và chuyển thương là những kĩ thuật đầu tiên, rất quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu chữa sau này, góp phần tích cực vào việc cứu sống tính mạng người bị thương, giảm tỉ lệ tàn phế tới mức thấp nhất. Để làm tốt kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương, yêu cầu chúng ta phải nắm chắc cách xử lý các tai nạn thống thường (bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, say nắng) và luyện tập thành thạo các thao tác cơ bản: Kĩ thuật băng vết thương, kĩ thuật cầm máu tạm thời, kĩ thuật cố định tạm thời gãy xương, kĩ thuật sơ cứu bỏng, kĩ thuật hô hấp nhân tạo và cách chuyển thương.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn