Nội Dung Chính
Trang 5
I. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam
a) Những năm đầu cách mạng, trong quá trình phát triển phong trào cách mạng quần chúng, một số đội vũ trang đã ra đời như: Tự vệ đỏ, Du kích Nam Kì, Du kích Bắc Sơn, các đội cứu quốc quân,... đây là những đội vũ trang đầu tiên của Việt Nam do Đảng lãnh đạo. Theo Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 22/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập, đây là tổ chức tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. Đội gồm 34 chiến sĩ, biên chế thành 3 tiểu đội, do đồng chí
Trang 6
Võ Nguyên Giáp trực tiếp chỉ huy. Từ đó, ngày 22/12 trở thành ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam. Nghệ thuật quân sự của ta trong giai đoạn này chủ yếu vận dụng lối đánh du kích, bí mật, nhanh chóng, di chuyển linh hoạt. Tháng 4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành Việt Nam Giải phóng quân.
b) Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 – 1954), Quân đội ta lần lượt mang tên: Vệ quốc đoàn (11/1945 – 5/1946); Quân đội Quốc gia Việt Nam (5/1946 – 1950) và Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950 đến nay. Thời kì đầu, nghệ thuật quân sự chủ yếu là vận dụng lối đánh du kích, quy mô cấp tiểu đội, trung đội, đại đội. Vừa chiến đấu vừa trưởng thành, Quân đội ta đã từng bước đánh địch quy mô cấp tiểu đoàn, trung đoàn, đại đoàn và chiến dịch; cùng toàn thể dân tộc góp phần làm nên chiến thắng trong chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
c) Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975), thực hiện chủ trương đánh thắng từng chiến lược chiến tranh của địch, Quân đội ta không ngừng trưởng thành và sự của lớn mạnh. Thời kì này nghệ thuật quân sự của ta đã có sự phát triển, từng bước thực hiện các trận đánh lớn, tác chiến hiệp đồng quân, binh chủng để tiêu diệt ngày càng lớn lực lượng của địch; góp phần quan trọng cùng toàn thể dân tộc làm nên chiến thắng trong Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, thống nhất nước nhà.
d) Sau khi đất nước thống nhất, Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; trong đó có một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại; làm nòng cốt bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần quan trọng vào giữ gìn môi trường hoà bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
Hình 1.2
Câu hỏi
Hãy lựa chọn hình ảnh có nội dung phù hợp với từng đoạn văn.
Trang 7
2. Bản chất của Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam; luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi
Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào?
3. Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam
Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội ta đã viết nên truyền thống vẻ vang: Trung thành vô hạn với Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng; gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí; đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động; kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công; lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan; luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống; đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.
Câu hỏi
Hãy nêu các truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam.
II. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam
a) Thời kì hình thành (1930 – 1945), do yêu cầu của cách mạng, Đảng ta đã thành lập các đội: Tự vệ đỏ, Tự vệ công nông, Danh dự trừ gian, Danh dự Việt Minh,... để ngăn chặn, làm thất bại các hoạt động phá hoại của địch, bảo vệ thành quả cách mạng, đây là các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân. Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, yêu cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19/8/1945 Công an nhân dân được thành lập, có nhiệm vụ cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng.
b) Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 – 1954), Công an nhân dân bảo vệ an ninh, an toàn cho chính quyền cách mạng, nhân dân, các lực lượng tham gia chiến đấu; cùng với các lực lượng khác và nhân dân cả nước làm nên chiến thắng trong Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử.
c) Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975), Công an nhân dân góp phần ổn định an ninh, khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; giữ gìn và phát triển lực lượng ở miền Nam; tham gia đánh bại các chiến lược của đế quốc Mỹ. Từ năm 1973 – 1975, Công an nhân dân Việt Nam cùng cả nước dốc sức giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
d) Đất nước thống nhất, Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá cách mạng
Trang 8
của các thế lực thù địch; cùng với lực lượng quân đội và Dân quân tự vệ làm nòng cốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
• Hãy nêu các thời kì xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Công an nhân dân.
• Những nhiệm vụ và chiến công nổi bật của Công an nhân dân qua từng thời kì là gì?
2. Bản chất của Công an nhân dân Việt Nam
Công an nhân dân Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi
Hãy nêu bản chất của Công an nhân dân Việt Nam.
3. Truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam
Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Công an nhân dân đã viết lên truyền thống: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam; chiến đấu anh dũng không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc; Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân để làm việc và chiến đấu thắng lợi; Công an nhân dân không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan; phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, tận tuỵ với công việc, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; nội bộ đoàn kết, thống nhất, dân chủ, kỉ luật nghiêm minh, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng;
a) Đội trinh sát phá vụ án số 7 phố Ôn Như Hầu, năm 1946
b) Các chiến sĩ Công an Hà Nội lên đường chi viện cho miền Nam, năm 1972
c) Công an Hà Nội bắt phi công Mỹ, năm 1972
d) Các lực lượng cảnh sát ra quân thực hiện phương án bảo đảm an ninh, trật tự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
Hình 1.3
Trang 9
luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm, cương quyết, khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công kẻ địch và bọn tội phạm; không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ và năng lực công tác; tiếp thu, vận dụng sáng tạo, hiệu quả thành tựu khoa học - kĩ thuật và công nghệ phục vụ công tác, chiến đấu; nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, có nghĩa, có tình.
Câu hỏi
• Hãy nêu truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam.
• Hãy sưu tầm thêm những hình ảnh về lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam.
III. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Lịch sử Dân quân tự vệ
a) Thời kì hình thành (1930 – 1945), tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất (28/3/1935), Đảng Cộng sản Đông Dương đã thông qua “Nghị quyết về Đội tự vệ". Đây là nghị quyết đầu tiên của Đảng nhằm tổ chức, chỉ đạo, xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ. Từ đó, ngày 28/3/1935 đã trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ. Lúc đầu, lực lượng Dân quân tự vệ chỉ có các đội nhỏ, lẻ; vừa chiến đấu vừa không ngừng trưởng thành, lớn mạnh. Đến tháng 8/1945 đã phát triển lên tới vài chục nghìn người, cùng toàn dân thực hiện thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8/1945.
b) Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (9/1945 – 1954), ngày 19/12/1946, hưởng ứng Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Dân quân tự vệ ngày càng phát triển, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, thực hiện chiến tranh du kích ở địa phương.
a) Đội Du kích Ba Tơ, 3/1945
b) Nữ Du kích Quảng Bình bắt phi công Mỹ, 1965
c) Cảm tử quân sẵn sàng lao bom ba càng diệt địch, năm 1946
d) Dân quân tự vệ tỉnh Bắc Ninh diễn tập bắn mục tiêu bay thấp, năm 2017
Hình 1.4
Trang 10
c) Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975), Dân quân tự vệ ở miền Bắc tích cực tăng gia sản xuất chi viện cho miền Nam ruột thịt. Dân quân du kích ở miền Nam đánh địch bằng mọi thứ vũ khí, vận dụng các hình thức chiến thuật hết sức phong phú, sáng tạo; cùng quân và dân cả nước lần lượt đánh bại các chiến lược của Mỹ.
d) Từ năm 1975 đến nay, Dân quân tự vệ trong cả nước từng bước phát triển cả về số lượng, chất lượng, biên chế trang bị; hoạt động ngày càng gắn chặt với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Câu hỏi
• Hãy nêu sự phát triển của Dân quân tự vệ qua các thời kì?
• Hãy sưu tầm thêm những hình ảnh về lịch sử, truyền thống của Dân quân tự vệ.
2. Truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ
Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Dân quân tự vệ đã hết lòng trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong chiến tranh giải phóng, cách đánh du kích của
Dân quân tự vệ đã trở thành di sản vô giá trong kho tàng Nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Câu hỏi
• Hãy nêu nội dung cơ bản của truyền thống lực lượng Dân quân tự vệ.
• Hãy nêu cách đánh sở trường của lực lượng Dân quân tự vệ trong chiến tranh giải phóng.
Kiến thức ghi nhớ
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ đan. Công an nhân dân mang bản chất các
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam; gắn bó máu thịt với nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ.
Tự hào về lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang; học sinh Việt Nam luôn biết ơn các thế hệ đi trước; từ đó đề cao tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng tiếp nối cha anh viết tiếp những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn