Nội Dung Chính
Trang 21
I. NHẬN THỨC CHUNG
1. Pháp luật về trật tự an toàn giao thông
Pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội và công dân trên lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông điều chỉnh các hoạt động giao thông trên các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.
Câu hỏi
Em đã từng tham gia hoạt động ở loại hình giao thông nào?
2. Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hành vi trái pháp luật, có lỗi của người có năng lực thực hiện hành vi; hành vi đó được quy định bởi pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Để xác định một hành vi có phải là hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần xem xét cụ thể các dấu hiệu sau:
Trang 22
Hành vi của người tham gia giao thông là hành vi có thể nhận biết được.
Hành vi của người tham gia giao thông trái với quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Có lỗi của người thực hiện hành vi khi tham gia giao thông.
Người tham gia giao thông là người có độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định, không mắc bệnh tâm thần và có khả năng nhận thức được hậu quả hành vi của mình gây ra.
Ví dụ: Nguyễn Văn A là học sinh lớp 12, điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Hành vi không đội mũ bảo hiểm của Nguyễn Văn A là hành vi xác định (hành vi nhận biết được thông qua quan sát).
Pháp luật về trật tự an toàn giao thông quy định người điều khiển xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông nhưng Nguyễn Văn A không thực hiện theo quy định. Do đó, hành vi không đội mũ bảo hiểm của Nguyễn Văn A là hành vi trái pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Nguyễn Văn A biết quy định về việc mình điều khiển xe gắn máy thì phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, nhưng A vẫn không đội mũ bảo hiểm. Đây là hành
vi có lỗi.
Theo đúng độ tuổi đi học thì Nguyễn Văn A 17 tuổi (đây là độ tuổi phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm pháp luật), Nguyễn Văn A đang học lớp 12 nên A có đầy đủ năng lực nhận thức.
Câu hỏi
Theo em, độ tuổi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức, biện pháp hưởng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ra khỏi đời sống xã hội.
Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do cá nhân, tổ chức thực hiện, từ đó áp dụng các biện pháp xử lý tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Câu hỏi
Em hãy cho biết sự khác nhau giữa phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Trang 23
II.TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
1. Trách nhiệm chung
a) Nghĩa vụ của học sinh
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Trích Điều 46).
Mỗi học sinh là một công dân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Do đó, học sinh có nghĩa vụ thực hiện tốt các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông. b)
b) Thực hiện nghiêm các quy định về trật tự an toàn giao thông
* Đối với hoạt động giao thông đường bộ:
- Tuân thủ quy tắc chung: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu đường bộ.
+ Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông:
Hình 4.2. Một số động tác chỉ huy, điều khiển giao thông của Cảnh sát giao thông
Câu hỏi
Hãy cho biết ý nghĩa của các động tác trong hình 4.2.
Trang 24
+ Hệ thống tín hiệu đèn giao thông đường bộ thường dùng gồm 3 màu: đèn đỏ, đèn vàng, đèn xanh.
+ Biển báo hiệu đường bộ:
NHÓM BIẾN BÁO CẤM | NHÓM BIẾN BÁO NGUY HIỂM | NHÓM BIẾN BÁO HIỆU LỆNH | ||||||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
Cấm người đi bộ | Cấm rẽ phải và quay đầu xe | Cấm ô tô | Trẻ em | Đường giao nhau | Đoạn đường hay xảy ra tai nạn | Các xe chỉ được rẽ trái | Tốc độ tối thiếu cho phép | Đường dành cho người đi bộ |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
Cấm quan đầu xe | Tốc độ tối đa cho phép | Cấm rẽ trái | Giao nhau với đường sắt có rào chắn | Đường trơn | Chỗ ngoặt nguy hiểm | Ăn còi | Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến | Các xe chỉ được rẽ phải |
Hình 4.3. Một số biển báo hiệu đường bộ
Câu hỏi
• Hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông khi các màu đỏ, vàng, xanh được bật sáng.
• Hãy quan sát các biển báo hiệu giao thông và rút ra đặc điểm nhận biết của các nhóm biển ở hình trên.
– Tuân thủ một số quy định cụ thể:
Khi đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín
hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
Khi điều khiển xe đạp, xe gắn máy và xe mô tô hai bánh: Chỉ được chở một người và tất cả mọi người trên xe (trừ xe đạp) phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Không được đi xe dàn hàng ngang; không sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh; không buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh. Học sinh đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm.
* Đối với hoạt động giao thông đường sắt
– Tuân thủ các quy tắc:
Tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt tại nơi đường sắt giao nhau với đường bộ.
Trang 25
Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 m tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
– Không thực hiện các hành vi sau:
Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
Chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt.
Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
Đối với hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa: Mọi người khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn viên, người lái phương tiện.
Đối với hoạt động giao thông đường hàng không. Mọi người khi đi máy bay phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của tiếp viên hàng không.
Câu hỏi
Khi tham gia giao thông đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng không em phải thực hiện những yêu cầu nào?
2. Hành động cụ thể
Tuyên truyền, vận động người thân tham gia phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Đối tượng tuyên truyền là người thân trong gia đình (như ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em); bạn (bạn cùng trường, bạn nơi cư trú,...).
Em có biết?
Khi tuyên truyền về phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cần:
Bản thân phải hiểu, biết các quy định và gương mẫu chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Xác định đối tượng (người) tuyên truyền.
Lựa chọn nội dung (thông tin muốn truyền đến người được tuyên truyền), hình thức tuyên truyền (cách truyền thông tin đến người được tuyên truyền) một cách phù hợp.
Xây dựng nội dung và thực hiện các hình thức tuyên truyền theo ý tưởng đã định.
Trang 26
+ Các hình thức tuyên truyền có thể áp dụng như: Sử dụng lời nói và cử chỉ của mình trực tiếp truyền đạt thông tin đến đối tượng tuyên truyền, thông qua các hình thức sân khấu hoá (kịch, hò, vè, hát,...), thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (hệ thống truyền thanh của trường, mạng xã hội,...), tuyên truyền bằng phát tờ rơi,...
– Tạo môi trường thân thiện khi tham gia giao thông.
– Giao tiếp, ứng xử có văn hoá.
– Mặc trang phục phù hợp, gọn gàng.
– Giúp đỡ người tham gia giao thông gặp khó khăn.
– Sử dụng phương tiện an toàn, sạch đẹp.
– Phối hợp với các lực lượng chức năng để bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Thể hiện rõ thái độ không đồng tinh với các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
− Phản ánh, báo cáo cho thầy, cô giáo và nhà trường biết các hành vi vi phạm luật giao thông để có biện pháp phòng, chống phù hợp.
Câu hỏi
Em sẽ tuyên truyền như thế nào khi có người thân vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?
Kiến thức cần ghi nhớ
Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là tìm cách ngăn chặn không để hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông xảy ra. Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông là tìm cách phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đã xảy ra để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
nghĩa vụ phòng, ngừa vi phạm pháp luật
Học sinh phải có nghĩa vụ phòng, ngừa vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn