Bài 34: Phát triển bền vững | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VIII: Sinh thái học phục hồi, Bảo tồn và phát triển bền vững - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sau bài này, em có thể vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất các hoạt động bản thân có thể làm được nhằm góp phần phát triển bền vững.


(Trang 180)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

• Trình bày được khái niệm phát triển bền vững. Phân tích khái quát về tác động giữa kinh tế – xã hội – môi trường tự nhiên.

• Nêu được khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp bền vững.

• Phân tích được: vai trò và các biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng, năng lượng); các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường; các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh vật; vai trò của chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình trong phát triển bền vững; vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường đối với phát triển bền vững đất nước.

MỞ ĐẦU

Hình dưới đây minh hoạ các mục tiêu phát triển bền vững do Liên hợp quốc phát động cho giai đoạn 2015 – 2030. Em hiểu gì về các mục tiêu phát triển bền vững đó?

hinh-anh-bai-34-phat-trien-ben-vung-13088-0

1. Xóa nghèo

2. Xóa đói

3. Cuộc sống khỏe mạnh

4. Chất lượng giáo dục

5. Bình đẳng giới

6. Nước sạch và Vệ sinh

7. Năng lượng sạch và bền vững

8. Việc làm đàng hoàng và Tăng trưởng kinh tế

9. Công nghiệp, Đổi mới và Cơ sở hạ tầng

10. Giảm bất bình đẳng

11. Đô thị và Côộng đồng bền vững

12. Tiêu dùng và Sản xuất có trách nhiệm

13. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu

14. Tài nguyên nước

15. Tài nguyên đất

16. Hòa bình, Công lí và Thể chế vững mạnh

17. Hợp tác để hiện thực hóa các mục tiêu

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ MỐI TƯƠNG TÁC GIỮA KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm và mục tiêu của phát triển bền vững

Có nhiều khái niệm phát triển bền vững, các khái niệm này được điều chỉnh phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường của các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là hai khái niệm thường được sử dụng nhất.

Theo Liên hợp quốc (1987), "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng hay tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai".

(Trang 181)

Theo Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002, "phát triển bền vững là sự bảo đảm tăng trưởng kinh tế ổn định đi cùng với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống".

Phát triển bền vững là một xu hướng tất yếu trên thế giới và ở mỗi quốc gia, khi con người phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề về môi trường, tài nguyên, kinh tế, xã hội và hệ thống khí hậu cần giải quyết. Phát triển bền vững là một chiến lược lâu dài, được xây dựng và thực hiện có kế hoạch, phù hợp cho mỗi quốc gia, nhằm từng bước đạt được 17 mục tiêu toàn cầu mà Liên hợp quốc đã phát động cho giai đoạn 2015 – 2030.

2. Mối tương tác giữa kinh tế – xã hội – môi trường trong quá trình phát triển

Mục tiêu chung của phát triển bền vững là đảm bảo cho mọi người dân được đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu về kinh tế, văn hoá xã hội và được sống trong môi trường an toàn.

Quan điểm xuyên suốt của phát triển bền vững là tập trung vào ba lĩnh vực mà sự phát triển muốn đạt được: kinh tế bền vững; xã hội bền vững và môi trường bền vững. Ngoài ra, phát triển bền vững còn đòi hỏi sự phát triển cân đối, hài hòa giữa ba lĩnh vực nói trên, nếu ưu tiên lĩnh vực phát triển nhanh hơn thì cả hệ thống sẽ mất cân bằng và có thể sụp đổ. Các nội dung cần thực hiện để phát triển bền vững trong từng lĩnh vực được thể hiện trong Hình 34.1.

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Môi trường bền vững

+ Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

+ Khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

+ Quản lí, giảm thiểu, tái chế chất thải

+ Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh tế bền vững

+ Phát triển nền kinh tế xanh

+ Tăng trưởng kinh tế bền vững

+ Đảm bảo hiệu quả kinh tế

+ Tạo vị thế trên thị trường quốc tế

...

Xã hội bền vững

+ Duy trì dân số ổn định

+ Tăng cường chất lượng dân số, lao động và việc làm

+ Xây dựng nền giáo dục tiên tiến

+ Đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân

+ Xây dựng xã hội công bằng

+ Cũng cố quốc phòng, an ninh

+ Bảo tồn bản sắc văn hóa

...hinh-anh-bai-34-phat-trien-ben-vung-13088-1

Hình 34.1. Mối quan hệ giữa ba trụ cột của phát triển bền vững: kinh tế – xã hội – môi trường

Giữa ba lĩnh vực này luôn có sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Khi kinh tế phát triển bền vững sẽ tạo ra việc làm và thu nhập cho con người, sẽ có nguồn lực để phát triển xã hội và bảo vệ môi trường; Khi xã hội phát triển sẽ tạo ra lao động có chất lượng và một xã hội ổn định cho kinh tế phát triển, con người trong xã hội đó có ý thức và hành động bảo vệ môi trường; Khi môi trường bền vững sẽ tạo ra các nguồn lực thiên nhiên (đất đai, nguồn nước, cánh quan,...) dồi dào để phục vụ nền kinh tế và xã hội phát triển.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Trình bày ngắn gọn 17 mục tiêu phát triển bền vững trên toàn cầu mà Liên hợp quốc đã phát động cho giai đoạn 2015 – 2030.

2. Phân tích mối tương tác giữa kinh tế – xã hội – môi trường trong quá trình phát triển.

(Trang 182)

II. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC

Để phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần có kế hoạch nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách phù hợp, hướng tới phát triển bền vững đối với tất cả các ngành nghề thuộc ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể cần thực hiện ở một số ngành nghề trong ba lĩnh vực nhằm phát triển bền vững. Trong lĩnh vực kinh tế, cần ưu tiên phát triển nông nghiệp bền vững; Trong lĩnh vực môi trường, cần hạn chế ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh vật và thực hiện giáo dục môi trường; Trong lĩnh vực xã hội, cần ưu tiên chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình phù hợp.

1. Khái niệm và vai trò của phát triển nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững là phương thức canh tác nông nghiệp theo cách bền vững, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai.

Nông nghiệp bền vững thường thoả mãn ba điều kiện:

- Tôn trọng môi trường, bảo tồn và quản lí hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

- Đảm bảo mức thu nhập công bằng và đầy đủ cho người nông dân.

- Không gây ảnh hưởng đến các thế hệ tiếp theo, đảm bảo người nông dân có được thu nhập công bằng và đầy đủ trong tương lai.

Vai trò của nông nghiệp bền vững:

- Đối với kinh tế: Nông nghiệp bền vững đảm bảo an ninh lương thực cho con người, nâng cao chất lượng nông sản, tạo việc làm và thu nhập, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến (chế biến thức ăn, bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm chức năng, hóa mĩ phẩm,...). Từ đó, nâng cao giá trị của nông sản và hướng đến xuất khẩu, nâng cao thu nhập cho các gia đình và quốc gia một cách an toàn và bền vững.

- Đối với xã hội: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự đóng góp cụ thể của nông dân cho sự phát triển của xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển, nâng cao thu nhập cho người nông dân, đảm bảo sức khỏe cho con người, cải thiện chất lượng cuộc sống, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo gia đình phát triển bền vững, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội,...

- Đối với môi trường: Nông nghiệp bền vững bảo vệ môi trường, khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên (nước, đất đai, đa dạng sinh vật, sinh khối, năng lượng tái tạo...), bảo tồn đa dạng sinh vật và phục hồi các hệ sinh thái.

2. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường

Để hạn chế ô nhiễm môi trường, có nhiều biện pháp được đưa ra, từ chính sách đến hành động. Có thể chia thành các nhóm biện pháp sau đây:

- Giáo dục và khuyến khích: Đây là nhóm biện pháp không bắt buộc, tập trung thúc đẩy, khuyến khích, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Ví dụ: Nhà nước xây dựng và công nhận các tiêu chuẩn, danh hiệu, thương hiệu cho doanh nghiệp và sản phẩm của họ như ISSO, VietGAP, Green Star, Nhãn sinh thái,… để khuyến khích các doanh nghiệp

(Trang 183)

giảm thiểu chất thải, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tái tạo, hạn chế sử dụng hóa chất độc hại, tăng cường tái sử dụng và tái chế, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,... Bên cạnh đó, truyền thông, giáo dục môi trường nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng để họ hạn chế sử dụng túi nylon, bỏ rác đúng nơi quy định, tiết kiệm điện, nước, ủng hộ hàng hóa và các sản phẩm “xanh”, sống thân thiện với môi trường,…. (H 34.2a).

- Ngăn ngừa: Nhóm biện pháp này thường sử dụng Luật và các quy định (của quốc tế, quốc gia, tổ chức, cộng đồng…) để ngăn chặn tác động xấu lên môi trường. Ví dụ: Trong Luật Bảo vệ môi trường của nước ta có quy định những việc mà các doanh nghiệp, tổ chức, người dân phải làm để bảo vệ môi trường, nếu vi phạm sẽ bị pháp luật xử lí. Trong bộ Quy chuẩn Việt Nam đối với nước thải, khí thải, quản lí chất thải rắn, xử lí chất thải tại nơi sản xuất quy định chặt chẽ các tiêu chuẩn của nhà máy khi xả thải ra môi trường, phải đạt các quy chuẩn đó. Ngoài ra, còn có các quy định về đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng dự án, nhà máy; quan trắc và giám sát môi trường định kì hoặc thường xuyên (do các cơ quan quản lí môi trường và cộng đồng thực hiện) để phát hiện và ngăn ngừa các hoạt động gây ô nhiễm môi trường (H 34.2b).

hinh-anh-bai-34-phat-trien-ben-vung-13088-2

Hình 34.2. (a) Giáo dục môi trường giúp mọi người tự nguyện hành động vì môi trường; (b) Quan trắc theo dõi các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi từ nhà máy bằng máy dò hóa chất

- Khắc phục và nâng cao khả năng chịu đựng: Bao gồm các biện pháp giảm nhẹ tác hại và nâng cao khả năng chịu đựng của môi trường.

- Khắc phục và nâng cao khả năng chịu đựng: Bao gồm các biện pháp giảm nhẹ tác hại và nâng cao khả năng chịu đựng của môi trường. Ví dụ: khôi phục môi trường sau lũ lụt, bão, giông lốc; xử lí các khu vực đã bị ô nhiễm chất độc tố nặng do kho thuốc trừ sâu; rà phá bom mìn sau chiến tranh; tiêu hủy và khử khuẩn vùng nuôi trồng sau khi nhiễm dịch bệnh; cải tạo đất bị thoái hóa,... Ngoài ra, cần xây dựng các hệ sinh thái mạnh khoẻ, đa dạng và bền vững để chúng đủ khả năng thanh lọc chất thải, hấp thụ và phân giải chất thải, giảm nhẹ tác động của ô nhiễm và các sự cố môi trường. Ví dụ: gia tăng diện tích cây xanh, mặt nước trong các khu đô thị; phục hồi và phát triển các khu rừng phòng hộ ở thượng nguồn để giảm lũ lụt; gia cố rừng ngập mặn và rừng phi lao ven biển để hạn chế tác động của thuỷ triều, bão, gió...

3. Vai trò và các biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Có thể chia các loại tài nguyên thiên nhiên thành ba nhóm: tài nguyên có khả năng tái tạo, tài nguyên không có khả năng tái tạo và tài nguyên khí hậu. Tài nguyên thiên nhiên cần được khai thác hợp lí và bền vững để phục vụ cho sự phát triển lâu dài. Tùy thuộc vào từng nhóm tài nguyên, con người sử dụng các biện pháp khai thác phù hợp. Cụ thể như sau:

(Trang 184)

- Đối với nhóm tài nguyên có khả năng tái tạo như sinh vật, nguồn nước, đất đai...: cần đánh giá được trữ lượng và khả năng tái tạo của chúng để đưa ra các biện pháp khai thác phù hợp với tốc độ tái tạo, tránh mùa sinh sản, tránh khai thác nhóm con non,... Đối với các loài quý, hiếm, đặc hữu cần có chính sách bảo tồn tiến tới gây trồng và phát triển. Ví dụ: nhân giống và trồng loài sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) ở các vùng núi cao của tỉnh Kon Tum, Quảng Nam.

- Đối với nhóm tài nguyên không tái tạo như các loại khoáng sản: cần nghiên cứu đánh giá trữ lượng, khả năng và chi phí khai thác, lập kế hoạch khai thác có chiến lược, tiết kiệm và lâu dài. Để giảm khai thác dầu mỏ, hiện nay con người đã nghiên cứu khai thác các loại nhiên liệu tái tạo như hydrogen, gas, năng lượng mặt trời,…

- Nhóm tài nguyên khí hậu còn được xem là nguồn tài nguyên có sức tái tạo gần như “vô tận”. Nguồn tài nguyên này còn gọi là “dòng tài nguyên” vì chúng không tồn tại trong các mỏ mà luôn chuyển động và bất ổn định, như dòng chảy của nước, dòng không khí – gió, dòng bức xạ mặt trời, dòng hải lưu, thủy triều, sóng,... Nhóm tài nguyên này khó khai thác, cần nghiên cứu để có các biện pháp khai thác tối đa, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Ví dụ: Trong hình 34.3 là các turbine gió của nhà máy phong điện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

hinh-anh-bai-34-phat-trien-ben-vung-13088-3

Hình 34.3. Một số turbine gió của nhà máy điện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận

4. Vấn đề dân số và vai trò của chính sách dân số đối với phát triển bền vững

Dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và chất lượng cuộc sống. Dân số tăng nhanh tạo gánh nặng cho việc đảm bảo thu nhập, việc làm, nơi ở, lương thực, y tế, giáo dục, giao thông, điện, nước... Dân số đông và tăng nhanh sẽ cản trở tiến trình phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu dân số có dự gia tăng phù hợp hoặc ổn định thì sẽ tạo nên một nguồn lao động dồi dào để phát triển kinh tế, đồng thời chủ động được kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Do vậy, mỗi quốc gia đều có chính sách và chương trình dân số phù hợp với tình trạng dân số, nhu cầu lao động và kế hoạch phát triển của quốc gia mình.

(Trang 185)

Chính sách dân số được phân ra thành ba nhóm chính: Chính sách duy trì dân số ổn định ở các nước phát triển ở các nước phát triển như Đan Mạch, Thụy Điển, Pháp,...; Chính sách gia tăng dân số ở các nước thiếu lao động như Anh, Đức, Nhật, Áo, Litvia,...; Chính sách hạn chế gia tăng dân số ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Nói chung, chính sách dân số chung cho hầu hết các quốc gia là duy trì tỉ lệ sinh thay thế, mỗi gia đình nên có trung bình hai con. Ví dụ: chính sách “Kế hoạch hoá gia đình” ở nước ta từ 1982 – 2015 là mỗi gia đình chỉ nên có 2 con và khoảng cách giữa 2 con là 5 năm. Gần đây, có sự thay đổi trong pháp lệnh dân số của nước ta: “Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền quyết định thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập,…”.

5. Vai trò của giáo dục môi trường đối với phát triển bền vững

Giáo dục môi trường có mục tiêu tạo ra những công dân có đủ nhận thức, ý thức và năng lực bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, hướng tới phát triển bền vững. Cụ thể:

- Có nhận thức về môi trường: hiểu biết về các vấn đề môi trường, phân tích được nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề đó, từ đó đề xuất được các giải pháp bảo vệ môi trường.

- Có trách nhiệm và thái độ đúng đắn với môi trường: từ việc có nhận thức tốt về các vấn đề môi trường, con người sẽ có thái độ đúng mực và ứng xử vì môi trường.

- Có khả năng hành động vì môi trường: con người có các kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường là chưa đủ, mà còn cần trang bị các kĩ năng hành động, khả năng dự báo các tác động, biết tổ chức hành động bảo vệ môi trường.

Có hiểu biết về môi trường:

- Vấn đề

- Nguyên nhân

- Hậu quả

Có thái độ đúng đắn với môi trường:

- Nhận thức

- Thái độ

- Ứng xử

Có khả năng hành động với môi trường:

- Kiến thức, kĩ năng

- Dự báo các tác động

- Tổ chức hành động

hinh-anh-bai-34-phat-trien-ben-vung-13088-4

Hình 34.4. Ba mục tiêu của giáo dục môi trường

Các biện pháp giáo dục môi trường trên thế giới và ở nước ta thường được lựa chọn phù hợp theo từng nhóm đối tượng và lứa tuổi. Cụ thể như sau:

- Giáo dục môi trường cho cộng đồng được thực hiện chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động văn hoá, truyền thông, các sự kiện và các cuộc vận động quần chúng rộng rãi. Ví dụ, sự kiện tắt đèn nhân ngày Trái Đất; Ngày Chủ nhật xanh...

- Giáo dục môi trường cho trẻ nhỏ, học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục và đào tạo ở các trường, từ trường mẫu giáo đến trường cao đẳng và đại học. Các nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép vào các hoạt động dạy – học và hoạt động khác của các nhà trường.

(Trang 186)

- Giáo dục môi trường cho nhà quản lí, cán bộ các cấp ra quyết định được thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp để họ biết lồng ghép các mục tiêu bảo vệ môi trường trong các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Ví dụ: tập huấn, học chuyên đề, làm báo cáo,...

- Đào tạo chuyên môn về môi trường cho công nhân lành nghề, kĩ thuật viên, kĩ sư, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về môi trường để họ trở thành người dẫn dắt cộng đồng và thực hiện hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường. Ví dụ: đào tạo nhân lực ngành môi trường trong các trường đại học, các viện nghiên cứu...

Để phát triển bền vững, con người cần được giáo dục để họ có đủ nhận thức, ý thức và năng lực thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường trong các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội.

6. Học sinh cần làm gì để phát triển bền vững?

- Trang bị kiến thức về môi trường và phát triển bền vững: tìm hiểu về vai trò và giá trị của môi trường, tài nguyên, các vấn đề môi trường, các giải pháp và chính sách bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

- Thể hiện chính kiến và thái độ đúng đắn với môi trường: thể hiện sự tôn trọng, ủng hộ và tình cảm tốt đẹp với các hành động, sản phẩm, dự án, chương trình “xanh”, thân thiện với môi trường; nói không hoặc phản đối các hoạt động gây hại đến môi trường.

- Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: giữ gìn đồ dùng cá nhân, trường lớp, công trình công cộng... xanh, sạch và đẹp; tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng và các hoạt động bảo vệ môi trường, như trồng cây xanh, dọn dẹp vệ sinh, tiết kiệm điện, phân loại rác thải, giảm sử dụng vỏ hộp và túi nhựa, quyên góp, thiện nguyện, chia sẻ khó khăn, dạy học miễn phí...

- Tổ chức các hoạt động vì sự phát triển bền vững: tổ chức các nhóm, đội hoạt động bảo vệ môi trường, tiêu dùng xanh; như giáo dục cộng đồng làm sạch các công viên, làm đồ tái chế, thực hiện các điều tra, giám sát, tố cáo các hành vi gây hại môi trường...

- Trở thành các chuyên gia trong các lĩnh vực phát triển trong tương lai và luôn quan tâm đến phát triển bền vững trong lĩnh vực mà mình làm việc: như phát triển sản phẩm xanh, khai thác năng lượng tái tạo, phát triển công nghệ sản xuất sạch, nông nghiệp sinh thái...

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Phát triển nông nghiệp bền vững có vai trò gì đối với kinh tế, xã hội và môi trường?

2. Trình bày các nhóm biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và vai trò của chúng đối với phát triển bền vững.

3. Phân loại các nhóm tài nguyên và trình bày các biện pháp sử dụng hợp lí từng loại tài nguyên đó.

4. Trình bày một số biện pháp giáo dục môi trường áp dụng phù hợp với học sinh.

(Trang 187)

KIẾN THỨC CỐT LÕI

• "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng tốt những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai".

• Để phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần có kế hoạch nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách phù hợp, hướng tới phát triển bền vững đối với tất cả các ngành nghề thuộc ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường.

• Trong lĩnh vực kinh tế, cần ưu tiên phát triển nông nghiệp bền vững; Trong lĩnh vực môi trường, cần hạn chế ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh vật và thực hiện giáo dục môi trường; Trong lĩnh vực xã hội, cần ưu tiên chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

• Nông nghiệp bền vững sử dụng các biện pháp can thiệp vừa đáp ứng nhu cầu về nông sản hiện tại của xã hội và không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khoẻ của con người, sinh vật.

• Các quốc gia cần có chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình phù hợp để duy trì số dân phù hợp, đồng thời cung cấp đủ nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững của quốc gia.

• Để phát triển bền vững, cần quan tâm nhiều hơn đến bảo vệ môi trường như hạn chế ô nhiễm môi trường bằng các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp khuyến khích; khai thác và sử dụng hợp lý, bền vững các loại tài nguyên thiên nhiên theo khả năng tái tạo của chúng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh vật; giáo dục môi trường liên tục và lâu dài cho tất cả các đối tượng và sử dụng các biện pháp phù hợp với từng nhóm.

• Học sinh có thể góp phần phát triển bền vững thông qua việc tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng, có thái độ đúng đắn và biết hành động cho sự phát triển bền vững.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Trình bày những hiểu biết của em về nông nghiệp bền vững ở nước ta.

2. Tìm hiểu về các chương trình hành động bảo vệ môi trường hoặc phát triển bền vững của học sinh và thanh niên đang có ở nước ta. Hãy giới thiệu về các chương trình đó cho các bạn trong nhóm/lớp cùng được biết.

3. Phân tích vai trò của chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình trong phát triển bền vững ở nước ta.

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 34: Phát triển bền vững | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VIII: Sinh thái học phục hồi, Bảo tồn và phát triển bền vững - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học 12

  1. Phần bốn. Di truyền học - Chương I. Di truyền phân tử
  2. Phần bốn. Di truyền học - Chương II: Di truyền Nhiễm sắc thể
  3. Phần bốn. Di truyền học - Chương III: Mở rộng học thuyết Di truyền Nhiễm sắc thể
  4. Phần bốn. Di truyền học - Chương IV: Di truyền quần thể
  5. Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá
  6. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VI: Môi trường và sinh thái học quần thể
  7. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã
  8. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VIII: Sinh thái học phục hồi, Bảo tồn và phát triển bền vững

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập 1

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sinh Học 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Âm Nhạc 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ Thuật 12 (Kiến Trúc)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Thời Trang)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Sân Khấu, Điện Ảnh)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.