Bài 30: Diễn thế sinh thái | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sau bài này, em có thể vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số biện pháp đơn giản giúp bảo vệ môi trường sống và ngăn chặn chặt phá rừng, hiện tượng phì dưỡng, sa mạc hóa ở địa phương, sự biến đổi khí hậu và nóng lên của toàn cầu.


(Trang 161)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

• Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái.

• Phân biệt được các dạng diễn thế sinh thái.

• Phân tích được nguyên nhân và tầm quan trọng của diễn thế sinh thái trong tự nhiên và trong thực tiễn.

• Phân tích được diễn thế sinh thái ở một hệ sinh thái tại địa phương. Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn hệ sinh thái đó.

• Nêu được một số hiện tượng ảnh hưởng đến hệ sinh thái như: sự ấm lên toàn cầu; sự phì dưỡng; sa mạc hoá. Giải thích được vì sao các hiện tượng đó vừa tác động đến hệ sinh thái, vừa là nguyên nhân của sự mất cân bằng của hệ sinh thái.

MỞ ĐẦU

Quá trình tự tái sinh của một khu rừng bị cháy trụi sẽ diễn ra như thế nào?

I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC LOẠI DIỄN THẾ SINH THÁI

1. Khái niệm

Diễn thế sinh thái là quá trình thay đổi dần thành phần loài của quần xã theo thời gian, tương ứng với sự biến đổi của môi trường.

Sự thay đổi thành phần loài theo thời gian dẫn đến sự thay thế tuần tự các dạng quần xã, từ quần xã tiên phong (giai đoạn đầu) biến đổi qua các dạng quần xã trung gian và cuối cùng hình thành nên quần xã tương đối ổn định là quần xã đỉnh cực. Diễn thế sinh thái có tính quy luật và gắn liền với sự thay đổi của các nhân tố vô sinh (điều kiên chiếu sáng, thổ nhưỡng).

Ví dụ: Sau khi núi lửa phun trào trên đảo Krakatau, Indonesia vào năm 1883, toàn bộ hòn đảo bị bao phủ bởi lớp tro bụi núi lửa, nham thạch nguội và hoàn toàn không có sự sống. Các khảo sát ở những năm tiếp theo cho thấy: một số rất ít loài đầu tiên định cư trên đảo gồm vi khuẩn, địa y, tảo,…; năm 1897, quần xã gồm nhiều loài thân cỏ ưu ánh chiếm ưu thế, đất đã có nhiều mùn tích tụ; năm 1906, đã xuất hiện cây thân gỗ, có ưu ánh bị thay thế bằng cỏ ưu bóng; năm 1919, trên đảo đã bắt đầu hình thành quần xã rừng nhiệt đới đặc trưng tương tự như các đảo bên cạnh.

2. Các loại diễn thế sinh thái

Dựa vào điều kiện môi trường khởi đầu, diễn thể sinh thái được chia thành hai loại là diễn thể nguyên sinh và diễn thể thứ sinh (H 30.1).

(a) Diễn thế nguyên sinh

Đá; Địa y; Cỏ, rêu và địa y; Cỏ và cây lâu năm; Cỏ, cây bụi và cây cây ưa sáng; Cây ưa bóng, sồi và hồ đào

Hằng trăm năm

(b) Diễn thế thứ sinh

Cháy; Cỏ và cây hằng năm; Cỏ, cây bụi, thông, sồi và cây cây hạt trần; Rừng sồi và hồ đào trưởng thành

0 năm; 1 - 2 năm; 3 - 4 năm; 5 - 150 năm; Trên 150 năm

hinh-anh-bai-30-dien-the-sinh-thai-13083-0

Hình 30.1. Các loại diễn thế sinh thái: diễn thể nguyên sinh (a) và diễn thể thứ sinh (b)

(Trang 162)

a) Diễn thế nguyên sinh 

- Diễn thế nguyên sinh là diễn thế bắt đầu từ môi trường trống trơn, nơi không có bất kì loài sinh vật nào sinh sống. Kiểu diễn thế này xảy ra ở những nơi như vùng có đá nham thạch nguội sau khi núi lửa phun trào hoặc trên bề mặt các lớp đá sau khi tan băng vĩnh cửu,...

- Diễn thế nguyên sinh diễn ra trong một thời gian dài. Những loài đầu tiên thích nghi với điều kiện nghèo dinh dưỡng như vi khuẩn, địa y, tảo,... hình thành nên quần xã tiên phong (giai đoạn mở đầu). Tiếp theo là giai đoạn các quần xã tuần tự thay thế nhau (giai đoạn giữa) cho đến khi hình thành quần xã đỉnh cực (giai đoạn cuối) (H 30.1a).

b) Diễn thế thứ sinh

Diễn thế thứ sinh là diễn thế bắt đầu từ nơi quần xã bị tổn hại, có một số loài bị tiêu diệt, trong môi trường đó vẫn còn sinh vật tồn tại và được kế thừa lớp thổ nhưỡng của quần xã trước đó.

Giai đoạn mở đầu của diễn thế thứ sinh diễn ra trên nền thổ nhưỡng khá bằng phẳng và có rất ít cạnh tranh giữa các loài. Môi trường này phù hợp với những loài có khả năng phát tán mạnh, sinh trưởng nhanh, sinh sản nhanh như các loài cỏ ưu sáng.

Trong điều kiện thuận lợi, giai đoạn giữa diễn ra theo xu hướng hình thành quần xã định cư. Do môi trường trước đó đã có quần xã sinh vật tồn tại nên trong điều kiện môi trường thuận lợi, thời gian hình thành quần xã có cấu trúc ổn định ở diễn thế thứ sinh thường nhanh hơn so với diễn thế nguyên sinh, ví dụ như diễn biến thứ sinh diễn ra sau cháy rừng (H 30.1b). Nếu điều kiện bất lợi, lớp đất mùn bề mặt giảm theo thời gian thì diễn thế thứ sinh diễn ra theo hướng suy giảm thành phần loài và môi trường dẫn bất lợi cho sinh vật, kết quả hình thành quần xã suy thoái.

? DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Trong diễn thế nguyên sinh ở môi trường trên cạn, tại sao những sinh vật đầu tiên của tại sao những quần xã tiên phong thường là địa y, tảo, rêu?

2. Tại sao thời gian từ quần xã tiên phong đến hình thành quần xã đỉnh cực ở diễn thế nguyên sinh dài hơn so với diễn thế thứ sinh?

II. NGUYÊN NHÂN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIÊN CỨU DIỄN THẾ

1. Nguyên nhân

Diễn thế sinh thái có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:

- Nguyên nhân bên ngoài: Do tác động của các nhân tố vô sinh như núi lửa phun, cháy rừng, hạn hán, lũ lụt,... hoặc do hoạt động của con người như khai thác tài nguyên, xả thải,... gây chết hàng loạt cá thể dẫn đến thay đổi cấu trúc của quần xã. Ví dụ: Diễn thế thứ sinh diễn ra sau cháy rừng U Minh Thượng năm 2002; diễn thế nguyên sinh diễn ra sau núi lửa phun ở đảo Krakatau năm 1883; diễn thế thứ sinh diễn ra ở những vùng khai thác mỏ than lộ thiên ở Quảng Ninh;…

- Nguyên nhân bên trong: Do mối quan hệ tương hỗ giữa quần xã với sinh cảnh và các mối quan hệ sinh thái giữa các loài trong quần xã, đặc biệt là cạnh tranh khác loài. Trong điều kiện môi trường nhất định, sự phát triển mạnh mẽ của loài ưu thế là một trong các

(Trang 163)

yếu tố gây biến đổi điều kiện sống và có thể làm giảm khả năng thích nghi của loài đó. Điều kiện sống thay đổi cũng tạo môi trường phù hợp cho loài mới định cư, phát triển, dần cạnh tranh và thay thế loài ưu thế cũ để trở thành loài ưu thế mới. Quá trình này lặp lại cho đến khi hình thành quần xã đỉnh cực. Ví dụ: Trên nền đá nghèo dinh dưỡng, địa y là loại ưu thế, hoạt động sống và xác của địa y được tích tụ theo thời gian hình thành nên lớp đất mùn phù hợp cho rêu đỉnh cực. Rêu dẫn thích nghi, phát triển, tăng kích thước quần thể, cạnh tranh và dần loại bỏ địa y.

2. Tầm quan trọng của nghiên cứu diễn thế

Những hiểu biết về diễn thế giúp con người giải thích được sự biến đổi của các quần xã trong tự nhiên. Ngoài ra, dựa vào các nghiên cứu về quy luật diễn thế, từ quần xã hiện tại, con người có thể biết được các quần xã từng tồn tại trước đó và dự đoán được sự biến đổi của quần xã trong tương lai. Từ đó, giúp con người giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn, gồm:

- Đánh giá và dự đoán được hệ quả những tác động của con người lên hệ sinh thái, từ đó đưa ra các kế hoạch xây dựng, khai thác tài nguyên, cải tiến công nghệ,... giúp ngăn chặn diễn thế suy thoái và bảo vệ môi trường sống. Ví dụ: Đánh giá tác động môi trường trước và sau khi xây đập thuỷ điện, hồ chứa nước,... để đưa ra các quyết định hoặc biện pháp ứng phó với các thay đổi bất lợi của hệ sinh thá; cải tiến các công nghệ như khai khoáng, tuyển quặng, kĩ thuật canh tác, xử lí chất thải,... để giảm thiểu tác động ô nhiễm, hủy hoại quần xã; khai thác tài nguyên tái sinh như rừng, thủy sản,... đúng thời điểm, đúng định mức với kĩ thuật hợp lí nhằm duy trì nguồn lợi lâu dài.

- Giúp rút ngắn thời gian hình thành quần xã đỉnh cực trong tái sinh rừng, hồi phụ quần xã suy thoái,... thông qua các tác động can thiệp thành phần loài, cải tạo sinh cảnh,… Ví dụ: Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovata) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài tiên phong do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt,…. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn để trồng bổ sung.

III. MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG ẢNH HƯỞNG BẤT LỢI ĐẾN HỆ SINH THÁI

Loài người hiện tại và tương lai đang phải đối mặt với sự biến đổi bất lợi của môi trường sống như hiện tượng phì dưỡng, sự ấm lên toàn cầu và sa mạc hoá.

Phì dưỡng (phú dưỡng) là hiện tượng môi trường nước thừa chất dinh dưỡng (nitrogen, phosphorus) dẫn đến sự phát triển quá mức của vi sinh vật (vi khuẩn lam, tảo,…) gây độc và suy giảm lượng oxygen trong nước, làm chết hàng loạt động vật thủy sinh (cá, tôm, …). Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng này đến từ dòng nước chứa phân bón dư thừa, nước thải sinh hoạt, nước thải của các ngành chế biến nông, thủy sản và chất thải chăn nuôi chưa được xử lí.

Sự ấm lên toàn cầu là hiện tượng tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong thời gian dài. Sự ấm lên của Trái Đất dẫn đến biến đổi khí hậu, thể hiện qua sự thất thường về thời tiết, chu kì mùa và gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, bão, lũ lụt, nước biển dâng,... gây mất cân bằng sinh thái trên quy mô toàn cầu. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do hoạt động sống của con người như chặt phá rừng, phát thải quá nhiều khí nhà kính... dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ của Trái Đất.

(Trang 164)

Sa mạc hóa là quá trình thoái hóa đất ở những vùng khô hạn. Sa mạc hóa dẫn đến suy giảm diện tích rừng, giảm diện tích đất nông nghiệp, gây suy giảm đa dạng sinh vật, mất cân bằng sinh thái. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do biến đổi khí hậu và hoạt động của con người như canh tác nông nghiệp lạc hậu, chăn thả gia súc mật độ cao, khai thác rừng quá mức,…

Như vậy, những hoạt động của con người là nguyên nhân chính gây ra các hiện tượng trên, làm phá vỡ sự ổn định của vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng, suy giảm đa dạng sinh vật, gây mất cân bằng hệ sinh thái và cuối cùng dẫn đến diễn biến theo hướng suy thoái, đe dọa sự tồn tại và phát triển của loài người và các quần xã sinh vật trên Trái Đất. Dựa vào những hiểu biết về diễn thế sinh thái, con người có thể đề xuất các biện pháp nhằm giảm nhẹ, ngăn chặn những hậu quả do các hiện tượng trên gây ra và đưa ra các biện pháp khắc phục hợp lí.

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Tại sao nói nguyên nhân bên trong là cơ chế chính dẫn đến sự thay thế tuần tự các loài trong quần xã?

2. Tại sao trước khi xây dựng đập thuỷ điện người ta cần phải nghiên cứu, đánh giá những tác động của công trình này tới sự thay đổi của hệ sinh thái?

3. Những hoạt động nào của con người là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng, tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất và sa mạc hoá?

KIẾN THỨC CỐT LÕI

• Diễn thế là quá trình biến đổi tuần tự và có quy luật về thành phần loài của quần xã. Diễn thế diễn ra theo ba giai đoạn: giai đoạn mở đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn cuối. Có hai loại diễn thế là diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

• Diễn thế nguyên sinh bắt đầu từ môi trường không có đất mùn, không có sinh vật sinh sống và kết thúc bằng quần xã địa cực. Diễn thế thứ sinh bắt đầu từ môi trường của quần xã bị huỷ diệt và có thể diễn biến theo hai hướng, hình thành quần xã đỉa cực hoặc suy thoái.

• Nguyên nhân dẫn đến diễn thế là do mối quan hệ sinh thái bên trong quần xã, giữa quần xã và sinh cảnh hoặc do tác động mạnh của nhân tố vô sinh (cháy rừng, bão lụt,…) hoặc do tác động của con người.

• Con người vận dụng kiến thức về diễn thế để bảo vệ môi trường, phục hồi hệ sinh thái, khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hợp lí.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Phân biệt diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

2. Để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, người ta thường trồng các loài cây họ Đậu để cải tạo đất như cây keo lá chàm, keo tai tượng, lạc dại,...

a) Hãy tìm hiểu và cho biết những loài cây này có các đặc điểm gì giúp chúng sống được trên đất trống, đồi núi trọc.

b) Tại sao việc trồng cây họ Đậu trong giai đoạn đầu tiên của quá trình cải tạo đất là lựa chọn phù hợp với quy luật diễn thế?

3. Hãy lấy một ví dụ về diễn thế ở địa phương em đang sinh sống (đồng ruộng, khu rừng, hồ nước, công viên, khu vực đổ rác thải,...). Nguyên nhân nào gây ra diễn thế ở quần xã đó? Quần xã đang tăng dần đa dạng sinh học hay đang suy thoái? Cần phải làm gì để chống suy thoái, bảo tồn và phát triển quần xã đó?

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 30: Diễn thế sinh thái | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học 12

  1. Phần bốn. Di truyền học - Chương I. Di truyền phân tử
  2. Phần bốn. Di truyền học - Chương II: Di truyền Nhiễm sắc thể
  3. Phần bốn. Di truyền học - Chương III: Mở rộng học thuyết Di truyền Nhiễm sắc thể
  4. Phần bốn. Di truyền học - Chương IV: Di truyền quần thể
  5. Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá
  6. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VI: Môi trường và sinh thái học quần thể
  7. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã
  8. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VIII: Sinh thái học phục hồi, Bảo tồn và phát triển bền vững

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập 1

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sinh Học 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Âm Nhạc 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ Thuật 12 (Kiến Trúc)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Thời Trang)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Sân Khấu, Điện Ảnh)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.