Bài 31: Sinh quyển, khu sinh học và chu trình sinh địa hoá | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sau bài này, em sẽ hiểu được sinh quyển là cấp tổ chức lớn nhất. Giải thích được việc bảo vệ sinh quyển không phải là việc làm của mỗi quốc gia mà cần có sự đồng thuận và được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới.


(Trang 165)

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

• Phát biểu được khái niệm sinh quyển; giải thích được sinh quyển là một cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh; trình bày được một số biện pháp bảo vệ sinh quyển.

• Phát biểu được khái niệm khu sinh học.

• Trình bày được đặc điểm của các khu sinh học trên cạn chủ yếu và các khu sinh học nước ngọt, khu sinh học nước mặn trên Trái Đất.

• Trình bày được các biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh học của các khu sinh học đó.

• Phát biểu được khái niệm chu trình sinh – địa – hoá các chất.

• Vẽ được sơ đồ khái quát chu trình trao đổi chất trong tự nhiên.

• Trình bày được chu trình sinh – địa – hoá của một số chất: nước, carbon, nitrogen và ý nghĩa sinh học của các chu trình đó, đồng thời vận dụng kiến thức về các chu trình đó vào giải thích các vấn đề của thực tiễn.

MỞ ĐẦU

Tại sao việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch ở mỗi quốc gia đều góp phần gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu?

I. SINH QUYỂN VÀ KHU SINH HỌC

1. Khái niệm sinh quyển

Sinh quyển là cấp tổ chức sống lớn nhất bao gồm toàn bộ các hệ sinh thái trên Trái Đất. Mỗi hệ sinh thái được duy trì nhờ quá trình trao đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường. Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa,...) và sự lưu chuyển các chất trong không khí, đất và nước có tác động lên những khu vực địa lí rộng lớn trên quy mô toàn cầu, do đó tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất không tồn tại rời rạc mà được gắn kết chặt chẽ với nhau thông qua các nhân tố vô sinh hình thành nên một hệ sinh thái lớn nhất là sinh quyển.

Với vai trò là một hệ sinh quyển là một cấu trúc hoàn chỉnh có khả năng tự điều chỉnh, trong đó sinh vật và sinh cảnh tương tác hai chiều ở trạng thái cân bằng động. Do đó thay đổi môi trường ở một địa điểm bất kì trên Trái Đất đều có thể tác động đến môi trường toàn cầu.

(Trang 166)

2. Khái niệm khu sinh học và đặc điểm của một số khu sinh học

a) Khái niệm khu sinh học

Khu sinh học (bomie) là một khu vực lớn trên Trái Đất có các đặc điểm tương tự về khí hậu và có cùng một loại thảm thực vật đặc trưng. Khu sinh học được chia thành hai nhóm lớn gồm khu sinh học trên cạn (rừng nhiệt đới, savanna, hoang mạc, sa mạc, rừng rụng lá ôn đới, thảo nguyên, rừng Địa Trung Hải, rừng lá kim phương bắc và đồng rêu Hàn đới) (H 31.1) và khu sinh học dưới nước (khu sinh học nước ngọt, khu sinh học nước mặn) (H 31.3).

Vĩ độ 0°C 90°C

Vùng Bắc Cực: Đồng rêu hàn đới

Vùng cận Bắc Cực: Rừng lá kim phương bắc

Vùng ôn đới: Rừng rụng lá ôn đới; Thảo nguyên; Rừng Địa Trung Hải

Vùng nhiệt đới: Rừng nhiệt đới; Savanna; Hoang mạc và sa mạc

Mức độ khô hạn

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-0

Hình 31.1. Các loại khu sinh học trên cạn phân bố theo vĩ độ và mức độ khô hạn của các vùng trên Trái Đất

Sinh quyển được cấu thành từ các khu sinh học. Các khu sinh học thể hiện sự phân bố và đa dạng sinh vật trên Trái Đất. Dựa vào đặc điểm đặc trưng của mỗi khu sinh học, các nhà sinh thái học có thể đánh giá được trạng thái hiện tại của từng khu (ổn định, phát triển hay suy thoái), từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để bảo vệ, phục hồi, bảo tồn, phát triển và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật.

b) Đặc điểm của một số khu sinh học

Rừng nhiệt đới

Rừng nhiệt đới có nhiệt độ trung bình năm từ 25 – 29°C. Rừng nhiệt đới không có sự phân hoá rõ rệt về mùa, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2 000 – 4 000 mm. Rừng mưa nhiệt đới có thảm thực vật phân làm nhiều tầng gồm chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, mật độ cây mọc dày, có nhiều cây dây leo, cây khí sinh (H 31.2a). Rừng cận nhiệt đới có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1 500 – 2 000 mm. Rừng cận nhiệt đới có thảm thực vật thưa, nhiều cây bụi gai, cây mọng nước, rất ít cây dây leo, cây khí sinh. Hệ động vật của rừng nhiệt đới rất đa dạng với hàng triệu loài từ thú lớn như gấu, báo, hổ… đến các động vật không xương sống như côn trùng, giun đất,...

(Trang 167)

Rừng rụng lá ôn đới

Rừng rụng lá ôn đới có nhiệt độ trung bình mùa đông khoảng 0°C, nhiệt độ mùa hè có thể lên đến 35°C, lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 700 – 2 000mm. Thực vật chủ yếu gồm những loài lá rộng, rụng lá theo mùa và một số ít các loài thực vật lá kim. Hệ động vật đa dạng gồm sóc, nai, thỏ,... thích nghi với sự thay đổi khí hậu theo mùa như giảm hoạt động, ngủ đông hoặc di cư vào thời điểm nhiệt độ hạ xuống thấp (H 31.2b).

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-1

Hình 31.2. Một số khu sinh học trên cạn: rừng mưa nhiệt đới (a), rừng rụng lá ôn đới (b)

Khu sinh học nước ngọt

Nước ngọt là nước có độ mặn dưới 1%. Khu sinh học nước ngọt gồm các vùng nước chảy (sông, suối) và các vùng nước đứng (ao, hồ, đất ngập nước) (H 31.3a).

Sinh vật sản xuất ở vùng nước ngọt gồm vi khuẩn lam, tảo, thực vật thuỷ sinh (bèo hoa dâu, súng, sen, dừa nước...). Sinh vật tiêu thụ đa dạng gồm động vật phù du, cá, giáp xác,... Khu sinh học nước ngọt còn là nơi kiếm ăn của nhiều loài động vật như bói cá, cò, rắn,...

Khu sinh học nước mặn

Khu sinh học nước mặn phân vùng rõ rệt theo chiều ngang (vùng ven bờ, vùng khơi) và theo chiều thẳng đứng (tầng nước mặt, tầng giữa và tầng đáy).

Vùng ven bờ gồm hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển... (H 31.3c). Sinh vật sản xuất gồm thực vật ngập mặn (sú, vẹt, đước,...), các loại tảo, rong biển và vi khuẩn quang hợp. Hệ động vật rất đa dạng như động vật nổi tôm, sò, cá, cua, chim di cư, san hô, cá ngựa,...

Vùng khơi (đại dương) là vùng nước sâu, chiếm khoảng 70% diện tích bề mặt trái đất. Sinh vật sản xuất gồm tảo và vi khuẩn quang hợp, phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt nghèo dinh dưỡng. Hệ động vật bao gồm động vật nổi, sứa, mực, rùa biển, cá voi,... các loài sống ở tầng đáy thường thuộc nhóm sinh vật phân giải sử dụng chất thải và xác sinh vật từ tầng nước phía trên.

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-2

Hình 31.3. Một số khu sinh học dưới nước: đất ngập nước (a), cửa sông (b), rạn san hô (c)

(Trang 168)

3. Các biện pháp bảo vệ sinh quyển và khu sinh học

Sinh quyển (gồm các khu sinh học) là môi trường sống cho con người và mọi sinh vật trên Trái Đất. Sự phát triển của con người là một trong những nguyên nhân làm môi trường thay đổi theo hướng bất lợi. Do đó, bảo vệ sinh quyển và các khu sinh học là nhiệm vụ cấp thiết liên quan đến sự tồn tại và phát triển của con người hiện tại và tương lai. Để bảo vệ sinh quyển và khu sinh học, con người cần thực hiện song song hai nhóm biện pháp: giảm thiểu sự tác động có hại của con người đồng thời với các hoạt động bảo tồn, cải tạo sinh quyển, khu sinh học theo hướng phát triển bền vững.

Các biện pháp giảm thiểu sự tác động có hại lên sinh quyển và khu sinh học như: giảm tiêu thụ nguyên liệu (nước, gỗ, kim loại,...), tiết kiệm và tái chế nguyên liệu; sử dụng hiệu quả năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo; giảm phát thải khí nhà kính, phân loại và xử lí rác thải,... Bên cạnh đó cần đẩy mạnh bảo tồn và cải tạo sinh quyển bằng các giải pháp như trồng rừng, bảo vệ đa dạng sinh vật, thành lập các khu dự trữ sinh quyển, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên,...

Để các biện pháp trên được thực hiện có hiệu quả cần tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cá nhân, cộng đồng; nhà nước cần có các chính sách, pháp luật chặt chẽ và thực thi nghiêm túc các luật về bảo vệ đa dạng sinh vật, khai thác tài nguyên, kiểm soát xả thải…; thúc đẩy hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế như UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc), WWF (Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên),… nhằm trao đổi thông tin, nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm về bảo tồn sinh vật, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên… đồng thời cùng thực hiện các công ước, nghị định thư, chương trình bảo vệ môi trường trên toàn thế giới.

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Tại sao nói sinh quyển là cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh?

2. Tại sao để bảo vệ sinh quyển hiệu quả thì cần có sự đồng thuận và thực hiện đồng thời ở tất cả các nước trên thế giới?

II. CHU TRÌNH SINH - ĐỊA - HÓA

1. Khái niệm

Chu trình sinh – địa – hoá là sự tuần hoàn vật chất qua các dạng khkasc nhau giữa sinh vật và môi trường (H 31.4).

Chu trình sinh – địa – hoá mô tả sự luân chuyển của các nguyên tố liên quan đến sự sống, chủ yếu là các nguyên tố dinh dưỡng (C, N, P, Ca, S,...). Các chất dinh dưỡng trong chu trình có thể bị lắng đọng (than bùn, khoáng chất,...), kết tủa, chôn lấp,... tạo thành vật chất lắng đọng và vật chất lắng đọng cũng có thể bồi hoàn trở lại chu trình thông qua quá trình phong hoá, đốt cháy,...

(Trang 169)

Mặt Trời

Khí hậu

Chu trình sinh – địa – hoá

Sinh vật sản xuất; Sinh vật tiêu thụ; Sinh vật phân giải

Lắng đọng

Bồi hoàn

Vật chất lắng đọng trong đất (than đá, dầu mỏ,...)

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-3

Hình 31.4. Khái quát chu trình sinh – địa – hoá

2. Một số chu trình sinh – địa – hoá

Trong sinh quyển có nhiều chu trình sinh – địa – hoá, trong đó ba chu trình quan trọng là chu trình carbon, chu trình nitrogen và chu trình nước.

a) Chu trình carbon

Carbon hình thành nên bộ khung phân tử của tất cả các loại chất hữu cơ cấu tạo nên cơ thể sống. Carbon từ môi trường đi vào quần xã dưới dạng carbon dioxide. Các sinh vật sản xuất thực hiện quá trình quang hợp cố định CO2 thành chất hữu cơ. Quá trình hô hấp, phân huỷ chất thải và xác sinh vật giải phóng CO2 vào khí quyển. Vỏ calcium carbonate (CaCO3) của một số loài động vật và một phần xác sinh vật phân giải không hoàn toàn hình thành vật chất lắng đọng như than bùn, than đá, dầu mỏ,... di chuyển một phần carbon ra khỏi chu trình. Lượng CO2 trong khí quyển có thể được bổ sung thông qua hoạt động của núi lửa. Con người đốt cháy nhiên liệu hoá thạch cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất, giao thông vận tải,... phát thải một lượng lớn CO2.

(Trang 170)

Kết quả, lượng CO2 chuyển từ vật chất lắng đọng vào chu trình lớn hơn lượng CO2 chuyển thành sinh khối khiến lượng CO2 trong khí quyển tăng lên làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, dẫn đến tăng nhiệt độ trung bình trên Trái Đất.

b) Chu trình nitrogen

Nitrogen là thành phần cấu tạo của protein, nucleic acid. Nitrogen tồn tại chủ yếu trong khí quyển ở dạng khí nitrogen (N2). Đa số các loài vi khuẩn, nấm và thực vật có khả năng chuyển hoá các ion NH4+, NO2-, NO3- thành chất hữu cơ nhưng chỉ có một số ít loài vi sinh vật cố định đạm được tổng hợp được NH4+ từ N2. Quá trình phân giải chất thải, xác sinh vật chuyển hoá nitrogen hữu cơ thành NH4+ và hoạt động của một số nhóm vi khuẩn nitrate hoá chuyển đổi NO3- thành N2 trong điều kiện kị khí. Trong hệ sinh thái tự nhiên, nguồn cung cấp NH4+ chủ yếu cho quần xã đến từ quá trình cố định đạm và một lượng nhỏ NO2- được hình thành nhờ sấm sét (H 31.6).

Sấm sét

Nitrogen trong khí quyển (N2)

Sản xuất phân đạm

Vi khuẩn cố định N2 sống tự do; Vi khuẩn cố định N2 sống cộng sinh; Ammonium (NH4+); Vi khuẩn phân giải chất hữu cơ; Chất hữu cơ trong đất

Nitrite (NO2-); Vi khuẩn nitrite hóa; Vi khuẩn nitrate hóa; Nitrate (NO3-); Vi khuẩn phân Nitrate hóa

Chuyển hóa nitrogen hữu cơ

Chuyển hóa nitrogen vô cơ

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-4

Hình 31.6. Chu trình nitrogen

Để tăng năng suất cây trồng, con người sản xuất một lượng lớn NH4+ (phần đạm) từ khí nitơ. Việc sử dụng phân đạm quá mức, không hợp lí trong thời gian dài dẫn đến suy thoái đất nông nghiệp; lượng phân đạm dư thừa bị rửa trôi ra sông, hồ,… gây ra hiện tượng phú dưỡng và một phần  NO3- thấm xuống tầng đất sâu hơn gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

c) Chu trình nước

hinh-anh-bai-31-sinh-quyen-khu-sinh-hoc-va-chu-trinh-sinh-dia-hoa-13084-5

Tuyết và băng; Mưa; Dòng chảy; Mạch nước ngầm; Hồ, biển; Bay hơi; Thoát hơi nước từ cây; Di chuyển của mây

Hình 31.7. Chu trình nước

Nước dạng lỏng có nhiều chất ở đại dương và một lượng lớn nước đóng băng ở hai cực của Trái Đất. Nước bốc hơi hình thành mây và gây mưa. Phần lớn nước mưa ở lục địa chảy theo chiều trọng lực đến các vùng trũng tạo ra ao, hồ và hình thành dòng chảy lớn đổ ra đại dương. Một phần nước mưa bốc hơi và một phần thấm xuống đất hình thành nước ngầm. Một phần nước mưa bốc hơi và một phần thấm xuống đất hình thành nước ngầm. Thực vật trên cạn hấp thu nước từ đất và bốc hơi qua quá trình thoát hơi nước, mọi sinh

(Trang 171)

vật đều hấp thu và bài thải nước trong suốt quá trình sống. Thảm thực vật làm giảm tác động rửa trôi của nước, phân tán dòng chảy, tạo điều kiện cho nước thấm từ từ vào đất, tăng lượng nước lưu trữ trong đất và tăng lượng nước ngầm (H 31.7).

Con người đã phá rừng, sử dụng một lượng lớn nước cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất, đồng thời xả thải nhiều chất thải độc hại vào môi trường nước. Hậu quả là làm tăng lượng nước bề mặt, suy giảm nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước, lũ lụt, xói mòn đất, sa mạc hoá và suy giảm đa dạng sinh vật.

DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM

1. Em hãy lấy một số ví dụ về hoạt động của con người gây mất cân bằng chu trình sinh – địa – hoá.

2. Những quá trình nào trong chu trình carbon làm giảm lượng CO2 trong khí quyển?

KIẾN THỨC CỐT LÕI

• Sinh quyển là hệ sinh thái lớn nhất, bao gồm tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất. Thông qua chu trình sinh – địa – hóa, các sinh vật trên Trái Đất gắn kết với nhau và với nhân tố vô sinh tạo thành một hệ sinh thái có quy mô toàn cầu.

• Trên bề mặt Trái Đất, những khu vực rộng lớn với các đặc điểm khí hậu, địa lí và sinh vật tương tự nhau được gọi là khu sinh học.

• Chu trình sinh – địa – hóa là chu trình tuần hoàn của các nguyên tố trên Trái Đất, trong đó các chất vô cơ từ môi trường vô sinh đi vào quần xã, qua các bậc dinh dưỡng và quay trở lại môi trường vô sinh.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Tại sao việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hoá thạch và giảm diện tích rừng lại là những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu? Con người cần làm gì để giảm lượng CO₂ trong khí quyển?

2. Rừng có tác động như thế nào đến sự lưu chuyển nước ở lục địa? Chặt phá rừng có tác động như thế nào đến chu trình nước và gây hại gì cho đời sống con người?

3. Nước trên Trái Đất không bị mất đi nhưng tại sao con người lại đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước, đặc biệt là nước sạch? Con người cần làm gì để bảo vệ và phát triển nguồn nước sạch?

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 31: Sinh quyển, khu sinh học và chu trình sinh địa hoá | Sinh Học 12 | Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Sinh Học 12

  1. Phần bốn. Di truyền học - Chương I. Di truyền phân tử
  2. Phần bốn. Di truyền học - Chương II: Di truyền Nhiễm sắc thể
  3. Phần bốn. Di truyền học - Chương III: Mở rộng học thuyết Di truyền Nhiễm sắc thể
  4. Phần bốn. Di truyền học - Chương IV: Di truyền quần thể
  5. Phần năm. Tiến hóa - Chương V: Bằng chứng các học thuyết tiến hoá
  6. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VI: Môi trường và sinh thái học quần thể
  7. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VII: Sinh thái học quần xã
  8. Phần sáu. Sinh thái học và môi trường - Chương VIII: Sinh thái học phục hồi, Bảo tồn và phát triển bền vững

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập 1

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sinh Học 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Âm Nhạc 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ Thuật 12 (Kiến Trúc)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Thời Trang)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Sân Khấu, Điện Ảnh)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.