Nội Dung Chính
(Trang 17)
1. Đặc điểm đô thị hoá
Em có biết? Nước phát triển là các nước có trình độ cao, đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, có công nghệ tiên tiến, thu nhập bình quân đầu người cao,... Phần lớn các nước phát triển thuộc châu Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương |
- Quá trình đô thị hoá diễn ra sớm, gắn liền với công nghiệp hoá
Vào cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX, cách mạng công nghiệp diễn ra, dẫn đến đô thị hoá nhanh ở nhiều nước tư bàn châu Âu và Bắc Mỹ.
Sản xuất công nghiệp đòi hỏi sự tập trung cao của các xí nghiệp, tư liệu sản xuất, lực lượng lao động và các hoạt động dịch vụ đi kèm. Điều đó dẫn đến sự thu hút một lượng lớn dân cư, làm xuất hiện các đô thị có chức năng công nghiệp. Nhờ quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá gắn liền với nhau mà các đô thị thường có quy hoạch đồng bộ về cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước,...). Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động xã hội chuyển biến theo.
(Trang 18)
- Số dân thành thị tăng nhưng tốc độ tăng dân số thành thị lại giảm
Số dân thành thị ở các nước phát triển không ngừng tăng, từ 446,3 triệu người năm 1950, lên 883,9 triệu người năm 2000 và đạt 1003,5 triệu người năm 2020.
Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số thành thị ở các nước phát triển lại có xu hướng giảm, từ 2,32% giai đoạn 1950-1955 xuống 0,58% giai đoạn 1995 – 2000 và 0,50% giai đoạn 2015-2020. Nguyên nhân là do các nước này đã hoàn thành công nghiệp hoá, đô thị hoá đã đạt trình độ cao, không những thế ở một số nước, dân số thành thị còn có xu hướng giảm do hiện tượng dân thành thị chuyển từ vùng trung tâm về các đô thị vệ tinh, ra vùng ngoại ô, hoặc về nông thôn sinh sống, làm việc.
BẢNG 1. SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ CỦA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN, GIAI ĐOẠN 1950 – 2020
Tiêu chí\ Năm | 1950 | 2000 | 2020 |
Số dân thành thị (triệu người) | 446,3 | 883,9 | 1003,5 |
Tỉ lệ dân thành thị (%) | 54,8 | 74,2 | 79,1 |
- Tỉ lệ dân thành thị cao nhưng không đều giữa các khu vực, các nước
Tỉ lệ dân thành thị của phần lớn các nước phát triển đều cao hơn mức trung bình của thế giới và của các nước đang phát triển. Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị trung bình của thế giới là 56,2%, của các nước phát triển là 79,1%, tuy nhiên cũng có sự chênh lệch giữa các khu vực và các nước.
Năm 2020, các khu vực có tỉ lệ dân thành thị cao như: Bắc Mỹ (82,6%), Bắc Âu (82,6%), Tây Âu (80,2%).... Các khu vực có tỉ lệ dân thành thị thấp hơn là: Đông Á (64,0%), Đông Âu (69,9%).
Tỉ lệ dân thành thị cũng có sự khác nhau rõ rệt giữa các nước.
Hình 2. Tỉ lệ dân thành thị của một số nước phát triển, năm 2020
Nước
Áo
Ô-xtrây-li-a
Pháp
I-ta-li-a
Ru-ma-ni
Ca-na-da
Nhật Bản
Hàn Quốc
(Trang 19)
- Số lượng đô thị tăng chậm hơn ở các nước đang phát triển
Các siêu đô thị (Niu Oóc và Tô-ky-ô) ra đời đầu tiên ở các nước phát triển, sau đó mới xuất hiện và phát triển ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, đến năm 2020 trên toàn thế giới có 34 siêu đô thị thì các nước phát triển chỉ có 6 siêu đô thị trong số đó.
?. Dựa vào thông tin mục 1, bảng 1 và hình 2, hãy phân tích đặc điểm của đô thị hoá ở các nước phát triển.
2. Quy mô đô thị
Dựa vào quy mô dân số, các nước phát triển phân đô thị thành các loại:
- Đô thị nhỏ có số dân từ 0,3 đến dưới 1 triệu dân.
- Đô thị trung bình có số dân từ 1 đến dưới 5 triệu dân.
- Đô thị lớn có số dân từ 5 đến dưới 10 triệu dân.
- Đô thị cực lớn (siêu đô thị) có từ 10 triệu dân trở lên.
Năm 2020, ở các nước phát triển có 470 đô thị, trong đó có 345 đô thị nhỏ, 105 đô thị trung bình, 14 đô thị lớn, 6 siêu đô thị.
Hình 3. Bản đồ một số siêu đô thị trên thế giới, năm 2020
(Trang 20)
BẢNG 2. QUY MÔ DÂN SỐ CỦA CÁC SIÊU ĐÔ THỊ Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN, GIAI ĐOẠN 1950-2020
(Đơn vị: triệu người)
Siêu đô thị\ Năm | 1950 | 2000 | 2020 |
Tô-ky-ô (Nhật Bản) | 11.3 | 34,5 | 37,4 |
Ô-xa-ca (Nhật Bản) | 7,0 | 18,7 | 19,2 |
Niu Oóc (Hoa Kỳ) | 12,3 | 17,8 | 18,8 |
Mát-xcơ-va (Liên bang Nga) | 5,4 | 10,0 | 12,5 |
Lốt An-giơ-lét (Hoa Kỳ) | 4,0 | 11,8 | 12,4 |
Pa-ri (Pháp) | 6,3 | 9,7 | 11,0 |
Tổng cộng | 46,3 | 102,5 | 111,3 |
Hình 4. Một khu vực của thành phố Niu Oóc, Hoa Kỳ
Hình 5. Một khu vực của thành phố Tô-ky-ô, Nhật Bản
? Đọc thông tin mục 2, hình 3 và bảng 2, hãy:
- Phân biệt quy mô đô thị ở các nước phát triển.
- Xác định vị trí các siêu đô thị của các nước phát triển.
- Nhận xét sự thay đổi quy mô dân số của các siêu đô thị ở các nước phát triển trong giai đoạn 1950-2020.
(Trang 21)
3. Xu hướng đô thị hoá
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm
Hình 6. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của các nước phát triển năm 2020 và dự báo đến năm 2050
Số dân thành thị (triệu người)
Tỉ lệ dân thành thị (6)
Theo dự báo, từ năm 2020 đến năm 2050, số dân thành thị của các nước phát triển sẽ tăng thêm 120,4 triệu người, bình quân mỗi năm sẽ tăng thêm khoảng 4 triệu người. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ dân thành thị của các nước phát triển tăng thêm 7,5%, trung bình mỗi năm tăng thêm 0,25%. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số thành thị có xu hướng giảm và ở mức thấp, dự báo còn 0,44% ở giai đoạn 2025 – 2030 và 0,28% ở giai đoạn 2045 – 2050.
- Quy mô dân số đô thị, nhất là siêu đô thị ít thay đổi
BẢNG 3. DỰ BÁO QUY MÔ DÂN SỐ CỦA CÁC SIÊU ĐÔ THỊ Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN, GIAI ĐOẠN 2025 – 2035
(Đơn vị: triệu người)
Siêu đô thị\Năm | 2025 | 2030 | 2035 |
Tô-ky-ô (Nhật Bản) | 37,0 | 36,6 | 36,0 |
Ô-xa-ca (Nhật Bản) | 18,9 | 18,7 | 18,3 |
Niu Oóc (Hoa Kỳ) | 19,2 | 19,9 | 20,8 |
Mát-xcơ-va (Liên bang Nga) | 12,7 | 12,8 | 12,8 |
Lốt An-giơ-lét (Hoa Kỳ) | 12,7 | 13,2 | 13,8 |
Pa-ri (Pháp) | 11,3 | 11,7 | 12,1 |
Luân Đôn (Anh) | 9,8 | 10,2 | 10,6 |
Xơ-un (Hàn Quốc) | 10,0 | 10,2 | 10,3 |
(Trang 22)
Trong tương lai, số dân ở các đô thị, đặc biệt là các siêu đô thị của các nước phát triển sẽ hầu như không tăng thêm. Thậm chí, phần lớn các đô thị ở châu Âu và Bắc Mỹ còn xảy ra tình trạng giảm dần số dân.
- Các đô thị mở rộng ra vùng ngoại ô
Tại nhiều quốc gia phát triễn, người dân đang có xu hướng rời bỏ trung tâm đề về sống ở ngoại thành, đây là hệ quả tất yếu khi các đô thị lớn đạt tới một ngưỡng phát triển nhất định. Người dân các nước này thích sống ở vùng ven đô hơn là trong những trung tâm thành phố đất đò. Mặc dù ở vùng ngoại ô nhưng người dân vẫn có cuộc sống hiện đại và không chịu áp lực như ở vùng trung tâm đô thị.
- Ưu tiên phát triển đô thị nhỏ và vừa, đô thị vệ tinh xung quanh các đô thị lớn
Các nước phát triển đang hạn chế phát triển các siêu đô thị nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của các siêu đô thị. Song song với quá trình đó, các nước sẽ ưu tiên phát triển các đô thị vừa và nhỏ, đô thị vệ tinh đề giảm áp lực cho đô thị lớn, mở rộng đô thị ra xung quanh và giảm sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Tái tạo đô thị theo hướng đô thị xanh
Các đô thị sẽ được đầu tư cải tạo và chuyển đổi theo hướng gần với thiên nhiên. Môi trường đô thị được cải thiện và chức năng của đô thị cũng thay đổi từ đô thị công nghiệp thành đô thị dịch vụ.
? Dựa vào thông tin mục 3, hình 6 và bảng 3, hãy nhận xét và giải thích xu hướng đô thị hoá ở các nước phát triển.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn