BÀI 15: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA | Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12 | PHẦN HAI - CHỦ ĐỀ 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Nội Dung Chính


(Trang 111)

Yêu cầu cần đạt:

Nhận biết được nội dung cơ bản của công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia.

Phân tích, đánh giá được một số hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế đơn giản.

MỞ ĐẦU

Trong đời sống quốc tế hiện đại, vai trò của pháp luật quốc tế ngày càng quan trọng và phạm vi ảnh hưởng của nó ngày càng mở rộng hơn. Số các quốc gia tham gia kí kết, gia nhập, phê chuẩn và nội luật hoá các điều ước quốc tế về dân cư, về biên giới lãnh thổ, về luật biển,... không ngừng tăng lên theo thời gian giúp cho cơ sở pháp lí về quan hệ giữa các quốc gia liên quan đến những lĩnh vực này ngày càng vững chắc hơn.

Các quốc gia trên thế giới hiện nay khi có tranh chấp với quốc gia khác về lãnh thổ, biên giới và các vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia của mình thường dựa vào quy định của pháp luật quốc tế để thương lượng với nhau. Em hãy nêu tên và chia sẻ những hiểu biết của mình về công ước quốc tế quan trọng nhất liên quan đến các lĩnh vực này.

KHÁM PHÁ

1. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ

a) Chế độ pháp lí của các bộ phận dân cư trong quốc gia

Dân cư cùng với lãnh thổ và nhà nước là những bộ phận cơ bản cấu thành nên quốc gia. Dân cư của quốc gia là tổng hợp những người cư trú và sinh sống trên lãnh thổ quốc gia, cùng chịu sự quản lí của nhà nước, sự tác động điều chỉnh của pháp luật quốc gia và bao gồm ba bộ phận là công dân (người mang quốc tịch của quốc gia), công dân nước ngoài (người mang quốc tịch của quốc gia khác) và người không quốc tịch (người không mang quốc tịch của quốc gia nào).

(Trang 112)

Chế độ pháp lí của công dân thường được quy định trong Hiến pháp hoặc luật cơ bản của Nhà nước. Đa số các nước quy định chế độ pháp lí cho công dân rộng nhất trong ba bộ phận của dân cư. Cùng cư trú và sinh sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, song có rất nhiều quyền và nghĩa vụ mà chỉ công dân mới có, người nước ngoài, người không có quốc tịch không có.

Chế độ pháp lí của người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước sở tại (nước mà người nước ngoài đang cư trú và sinh sống) bao gồm những quyền và nghĩa vụ nhất định tuỳ theo chế độ đãi ngộ mà nước sở tại dành cho họ trên cơ sở pháp luật quốc gia phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế mà Nhà nước đó đã công nhận. Các chế độ đó gồm: chế độ đãi ngô quốc gia, chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ đặc biệt.

Chế độ đãi ngộ quốc gia: thường được áp dụng cho những người nước ngoài cư trú và sinh sống trên lãnh thổ của mình khi họ có thời hạn lưu trú tương đối ổn định và lâu dài. Theo chế độ này, nước sở tại cho phép người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước mình được hưởng những quyền chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá cơ bản như công dân của nước sở tại, trừ một số quyền liên quan đến lợi ích và an ninh quốc gia của nước sở tại. Chế độ này thường được ghi nhận và thể hiện cụ thể trong pháp luật của mỗi nước.

Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc: là chế độ được áp dụng cho những doanh nhân nước ngoài cư trú và sinh sống trên lãnh thổ của mình khi họ sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo chế độ này, các công dân và pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền lợi và ưu đãi về các loại thuế quan và phí đánh vào hoặc có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu,

EM CÓ BIẾT?

Công dân của quốc gia là người mang quốc tịch của quốc gia, do vậy, quốc tịch là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt công dân của quốc gia này với công dân của quốc gia khác. Quốc gia là chủ thể duy nhất của luật quốc tế có quyền ban cấp quốc tịch cho cá nhân. Công dân có thể có một hoặc nhiều quốc tịch tuỳ theo quy định của mỗi nước.

EM CÓ BIẾT?

1/ Quyền của người nước ngoài được ghi nhận trong nhiều văn kiện của luật nhân quyền quốc tế. Nguyên tắc "không phân biệt đối xử" được nhấn mạnh trong Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 và Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR). Cả hai công ước quan trọng nhất về quyền con người là Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá (ICESCR) đều quy định: "không được có bất kì sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da,... ngôn ngữ,... nguồn gốc dân tộc,... hoặc các địa vị khác" (Điều 2).

2/ Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 quy định: Thân thể của viên chức ngoại giao là bất khả xâm phạm. Họ không thể bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất cứ hình thức nào (Điều 29); viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự của nước tiếp nhận, họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và hành chính, trừ những trường hợp nhất định,... (Điều 31).

(Trang 113)

về phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu và xuất khẩu,... mà các công dân và pháp nhân của bất kì một nước thứ ba nào đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Chế độ này chỉ được ghi nhận và thể hiện trong các hiệp định thương mại, hiệp định thương mại và hàng hải giữa các quốc gia hữu quan.

Chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài: là chế độ đãi ngộ mà nước sở tại dành cho những nhân viên ngoại giao và lãnh sự của nước khác được cửđến công tác ở nước mình, theo đó, những người này được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà chính công dân của nước sở tại cũng không được hưởng, đồng thời, họ cũng không phải chịu trách nhiệm pháp lí mà công dân nước sở tại phải chịu trong những trường hợp tương tự. Chế độ này được quy định tại các Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao và lãnh sự.

Bên cạnh việc có thể được hưởng các chế độ đãi ngộ trên, người nước ngoài cư trú và sinh sống ở nước sở tại còn có những nghĩa vụ nhất định như: phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nước sở tại, phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nước này.

Chế độ pháp lí của người không quốc tịch được quy định tại Công ước về vị thế của người không quốc tịch năm 1954, theo đó: "người không quốc tịch” có nghĩa là người không được coi là công dân của bất kì quốc gia nào theo pháp luật hiện hành của quốc gia đó" (Điều 1). Dù cư trú và sinh sống ở quốc gia nào thì: “Mỗi người không quốc tịch đều có những nghĩa vụ đối với đất nước nơi người đó cư trú, những nghĩa vụ này đòi hỏi người đó phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước đó cũng như những biện pháp được áp dụng để duy trì trật tự công cộng" (Điều 2). Nghĩa vụ của các quốc gia thành viên Công ước là: “phải dành cho những người không quốc tịch sự đối xử giống như sự đối xử dành cho những người nước ngoài khác nói chung” (Điều 7); "Các quốc gia thành viên sẽ dành cho người không quốc tịch sự đối xử tương tự như dành cho công dân của mình liên quan đến vấn đề giáo dục tiểu học... (Điều 22). Nhìn chung, quyền của người không quốc tịch hạn chế hơn quyền của công dân cũng như người nước ngoài, vídụ, họ không được hưởng các quyền của công dân và cũng không được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay chế độ đãi ngộ đặc biệt như người nước ngoài.

Trường hợp

Ông A là công dân Việt Nam, sinh sống và cư trú hợp pháp tại nước M. Một buổi tối, một nhóm người quá khích ở địa phương kéo đến đập phá cửa hàng của gia đình ông và chửi bới, lăng mạ ông với lí do ông là người gốc Á mà kinh doanh ngành nghề giống với họ.

?

1/ Em hãy nêu các quy định của công pháp quốc tế về dân cư và lấy ví dụ minh hoạ.

2/ Theo em, khi sinh sống và cư trú hợp pháp ở nước M, ông A có thể có những quyền và nghĩa vụ gì?

3/ Hành vi của những người quá khích được nêu trong tình huống trên có vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

(Trang 114)

Dân cư quốc gia là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của quốc gia, chịu sự quản lí bằng pháp luật của Nhà nước ở quốc gia đó.

Dân cư của quốc gia bao gồm ba bộ phận: Công dân nước sở tại, công dân nước ngoài và người không quốc tịch. Mỗi bộ phận đó có chế độ pháp lí riêng phụ thuộc vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia phù hợp với pháp luật quốc tế.

Chế độ pháp lí của công dân một quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp hoặc luật cơ bản của quốc gia dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể của quốc gia và phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế đã được quốc gia đó kí kết hoặc công nhận.

Chế độ pháp lí của công dân khác với các bộ phận khác của dân cư trong quốc gia ở chỗ: Có nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lí mà chỉ công dân mới có, người nước ngoài, người không có quốc tịch không có.

Các chế độ pháp lí dành cho người nước ngoài gồm chế độ đãi ngộ quốc gia áp dụng trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá; chế độ đãi ngộ tối huệ quốc chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải; chế độ đãi ngộ đặc biệt được áp dụng đối với các cơ quan và nhân viên ngoại giao và lãnh sự ở nước ngoài.

Chế độ pháp lí của người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở một quốc gia về cơ bản tương tự như của người nước ngoài cư trú và sinh sống tại quốc gia đó.

b) Vấn đề cư trú chính trị và bảo hộ công dân

Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo,... được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của nước mình. Việc cư trú chính trị đã được ghi nhận trong một số văn kiện pháp lí quốc tế ví dụ như Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền cư trú chính trị năm 1967.

Quyền cho phép người nước ngoài cư trú chính trị là quyền riêng của mỗi quốc gia, quốc gia có toàn quyền cho phép hoặc từ chối đề nghị cho phép được cư trú chính trị. Song, pháp luật quốc tế vừa yêu cầu các quốc gia cần giúp đỡ những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, vì sự tiến bộ và phát triển của thế giới, vừa yêu cầu các quốc gia không được trao

EM CÓ BIẾT?

1/ Công ước về vị thế của người tị nạn năm 1951 quy định: Quyền cư trú chính trị cần được trao cho những người đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Các nước cần phải giúp đỡ những người này để họ có thể nhập cảnh, không trục xuất họ hoặc cưỡng bức họ trở về nước mà họ đang bị truy nã. Các nước không được trao quyền cư trú cho những kẻ phạm tội ác quốc tế, trước hết là tội ác chống hoà bình và tội ác chiến tranh. Các nước phải đảm bảo an ninh cho người cư trú chính trị trên lãnh thổ nước mình”; “một quốc gia tham gia Công ước sẽ phải đối xử với những người tị nạn như với những người nước ngoài (Điều 7). Người tị nạn nào cũng phải có những nghĩa vụ đối với quốc gia mà đang cưu mang

(Trang 115)

quyền cư trú cho những kẻ phạm tội ác quốc tế, trước hết là tội ác chống hoà bình và tội ác chiến tranh.

Trường hợp 1

Ông T là công dân nước M, người tham gia đấu tranh rất tích cực để bảo vệ quyền lợi của những người lao động và giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của nước ngoài nên đã bị chính quyền nước M trục xuất ra khỏi đất nước. Ông đến nước V xin cư trú chính trị và được nước này chấp thuận.

họ, cụ thể là phải tuân thủ các luật, quy định cũng như các biện pháp quy định để duy trì trật tự công cộng" (Điều 2).

2/ Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú (Điều 49).

Trường hợp 2

Trong quá trình kiểm tra việc cư trú của người nước ngoài ở thành phố H của nước ta, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện và quyết định trục xuất khỏi Việt Nam một số người nước ngoài là đối tượng thuộc diện truy nã quốc tế đang lẫn trốn ở địa phương.

?

1/ Trong trường hợp 1, việc nước V chấp nhận cho ông T cư trú chính trị là phù hợp hay trái với quy định của pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Việc các cơ quan chức năng của Việt Nam quyết định trục xuất một số đối tượng là người nước ngoài được nêu trong trường hợp 2 có trái với quy định của pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Bảo hộ công dân là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài. Vấn đề bảo hộ công dân được quy định trong Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 và Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963 với ý nghĩa coi đó là một trong những chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự. Cụ thể: cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của quốc gia ở nước ngoài có chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nước mình tại nước ngoài, giúp đỡ công dân bao gồm cả cá nhân và pháp nhân của nước mình ở nước ngoài

Thông tin

Vào cuối năm 2023, trước tình hình tại Myanmar có nhiều diễn biến phức tạp đe doạ an toàn tính mạng của công dân Việt Nam tại khu vực này, Bộ Công an đã phối hợp với Cục Lãnh sự, Đại sứ quán Việt Nam tại Myanmar xác minh, cấp hộ chiếu, phục vụ công tác bảo hộ công dân và tổ chức các chuyến bay đưa hàng trăm công dân Việt Nam từ Myanmar về nước.

(Trang 116)

?

Theo em, việc các cơ quan chức năng của Việt Nam phối hợp để đưa công dân Việt Nam từ Myanmar về nước có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao? Hãy lấy ví dụ cụ thể về một trường hợp bảo hộ công dân khác của Việt Nam.

Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học và tôn giáo,... được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ của nước mình.

Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài.

2. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Trong luật quốc tế hiện đại, lãnh thổ bao gồm các bộ phận cấu thành là vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng đất và kể cả khoảng không vũ trụ. Dựa vào quy chế pháp lí có thể chia lãnh thổ thành các loại sau: Lãnh thổ quốc gia, lãnh thổ quốc tế, lãnh thổ có quy chế hỗn hợp và lãnh thổ quốc gia sử dụng quốc tế.

Lãnh thổ quốc gia bao gồm các bộ phận: vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất của quốc gia. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối trong vùng đất và vùng nội thuỷ của mình; các cá nhân, tổ chức, tàu thuyền, phương tiện bay,... của nước ngoài chỉ có thể ra vào các vùng lãnh thổ này khi được quốc gia cho phép. Trong vùng lãnh hải, quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.

Lãnh thổ của mỗi quốc gia là toàn vẹn và bất khả xâm phạm. Mỗi quốc gia đều có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối với lãnh thổ của mình. Chủ quyền

EM CÓ BIẾT?

LÃNH THỔ THEO QUY CHẾ PHÁP LÍ

Lãnh thổ quốc gia: là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay riêng biệt của một quốc gia, tại đó quốc gia duy trì quyền lực nhà nước đối với một cộng đồng dân cư nhất định.

Lãnh thổ quốc tế: là những bộ phận lãnh thổ được sử dụng chung cho cả cộng đồng quốc tế như biển quốc tế, vùng trời trên vùng đặc quyền kinh tế, vùng trời quốc tế, vùng đáy biển quốc tế, khoảng không vũ trụ (kể cả Mặt Trăng và các hành tinh) và châu Nam cực. Các quốc gia đều có quyền bình đẳng về sử dụng lãnh thổ này vào mục đích hoà bình và phát triển.

Lãnh thổ có quy chế hỗn hợp: là loại lãnh thổ mà tại đó các quốc gia không có chủ quyền riêng biệt nhưng có các quyền chủ quyền giống như với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.

Lãnh thổ quốc gia sử dụng quốc tế: là những bộ phận của lãnh thổ quốc gia nhưng do đặc thù về vị trí địa lí, chính

(Trang 117)

quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có các quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ, được thể hiện ở hai phương diện cơ bản là phương diện quyền lực và phương diện vật chất.

trị, kinh tế... của những vùng lãnh thổ này mà quy chế pháp lí của chúng được quốc tế hoá một phần nhằm phục vụ cho lợi ích của toàn thể cộng đồng quốc tế, bao gồm kênh quốc tế, sông quốc tế, eo biển quốc tế.

Về phương diện quyền lực: Quyền lực của quốc gia, được thực hiện bởi bộ máy nhà nước, là tối cao đối với mọi tổ chức, cá nhân sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và có tác động bao trùm tới tất cả các vùng lãnh thổ, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lực này mang tính hoàn toàn, riêng biệt, không chia sẻ với bất kì quốc gia nào khác và là chủ quyền thiêng liêng của từng quốc gia. Với quyền lực này, quốc gia có thể tiến hành mọi hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của mình với điều kiện các hành vi đó không vi phạm các quy định pháp luật quốc tế mà quốc gia đã kí kết hoặc công nhận. Cùng với việc thực hiện chủ quyền lãnh thổ, quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ của quốc gia khác.

Về phương diện vật chất: Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ thể hiện qua việc quốc gia có toàn quyền sở hữu đối với các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên của quốc gia như: đất đai, nước, không gian, rừng, khoáng sản, tài nguyên vùng lòng đất;...

Thông tin

Lịch sử Việt Nam là lịch sử của những cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Lãnh thổ của nước ta đã từng bị các tập đoàn phong kiến phương Bắc và các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ trong một thời gian dài. Vì thế, nhân dân ta đã phải trải qua nhiều năm chiến đấu vô cùng gian khổ, anh dũng và chiến thắng vẻ vang để giành độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.

Theo em, ở thông tin trên, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ của Việt Nam được thể hiện như thế nào? Việc các nước đế quốc, thực dân xâm chiếm và đô hộ nước ta trước đây có phải là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

Lãnh thổ quốc gia được giới hạn bởi đường biên giới. Biên giới của mỗi quốc gia được xác định dựa vào điều ước quốc tế mà quốc gia đó kí kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật của quốc gia đó quy định. Biên giới quốc gia gồm: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới trên không và biên giới trong lòng đất.

(Trang 118)

Biên giới quốc gia trên bộ: là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên sông, hồ, kênh, biển nội địa,... Theo quy định của pháp luật nước ta thì biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới (khoản 2 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).

Biên giới quốc gia trên biển: là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của quốc gia, được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa các quốc gia hữu quan (khoản 3 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).

LÃNH THỔ QUỐC GIA

Biên giới quốc gia trong lòng đất: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất (khoản 4 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).

Biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời (khoản 5 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia số: 26/VBHN-VPQH năm 2020).

Chế độ pháp lí của biên giới quốc gia được quy định cụ thể trong pháp luật của mỗi quốc gia và các điều ước quốc tế của các quốc gia láng giềng trên cơ sở các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế. Để củng cố quan hệ hoà bình và hợp tác cùng phát triển, các quốc gia có chung đường biên giới lãnh thổ thường kí kết điều ước quốc tế để hoạch định biên giới và quy định về những vấn đề như: việc bảo vệ đường biên giới và các mốc quốc giới, việc qua lại biên giới, việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn an ninh khu vực biên giới, giải quyết tranh chấp ở khu vực biên giới,...

Thông tin

Những năm qua, Việt Nam đã kí kết với các nước láng giềng nhiều hiệp định, hiệp ước liên quan đến biên giới quốc gia như: Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa năm 1999; Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, Hiệp định về quy chế quản lí biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lí cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, kí kết năm 2009; Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, kí kết năm 1977, Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới; Nghị định thư về phân giới trên thực địa và cắm mốc quốc giới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, kí kết năm 1986,... Ngoài ra, Việt Nam còn ban hành Luật Biên giới quốc gia để xác định cụ thể biên giới quốc gia của mình.

Em hãy cho biết việc Việt Nam ban hành Luật Biên giới quốc gia và tham gia kíkết các văn bản pháp luật được nêu trong thông tin trên với các nước láng giềng là nhằm mục đích gì?

(Trang 119)

Lãnh thổ quốc gia là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay riêng biệt của một quốc gia, tại đó quốc gia duy trì quyền lực nhà nước đối với cộng đồng dân cư của nó.

Chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ được thể hiện ở hai phương diện: quyền lực và vật chất.

Tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ của quốc gia khác.

Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.

Chế độ pháp lí biên giới của mỗi quốc gia đều được quy định trong pháp luật quốc gia đó và các điều ước quốc tế giữa quốc gia đó với các quốc gia có chung đường biên giới.

3. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN VÀ QUYỀN CHỦ QUYỀN CỦA QUỐC GIA

a) Pháp luật quốc tế về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia

Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia gồm vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải.

Vùng nội thuỷ: Là các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và các vùng nước có các đường hàng hải quốc tế đi qua mà vốn trước đó chưa được coi là nội thuỷ nhưng do việc vạch đường cơ sở thẳng, vùng này đã bị gộp vào nội thuỷ (khoản 1 Điều 8 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982).

Chế độ pháp lí của nội thuỷ được quy định bởi pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia ven biển. Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với vùng nội thuỷ giống như trên đất liền. Chủ quyền này bao trùm cả vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, bên dưới vùng nước nội thuỷ.

Ví dụ, pháp luật nước ta quy định: Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thuỷ như trên lãnh thổ đất liền (Điều 10 Luật Biển Việt Nam năm 2012). Tất cả các tàu thuyền và các phương tiện bay của nước ngoài muốn ra vào hoặc bay trên vùng trời nội thuỷ của nước ta đều phải xin phép và chỉ có thể lưu thông khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.

Vùng lãnh hải: Là vùng biển nằm giữa vùng nước nội thuỷ và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia. Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không vượt quá 12 hải lí kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước (Điều 3 Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982).

Chế độ pháp lí của lãnh hải được quy định trong pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia ven biển. Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982 quy định: Chủ

(Trang 120)

quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thuỷ của mình, đến một vùng biển tiếp liền, gọi là lãnh hải; chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất của biển này (Điều 2). Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải của mình để ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại (Điều 25). Nghĩa vụ của quốc gia ven biển là không được cản trở quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải, ngoài những trường hợp mà Công ước đã trù định (Điều 24).

Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nước lãnh hải không tuyệt đối như đối với vùng nước nội thuỷ, bởi vì tàu thuyền nước ngoài vẫn có quyền đi qua không gây hại trong vùng nước này và nghĩa vụ của quốc gia ven biển là không được cản trở quyền này.

Quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ đối với tài nguyên sinh vật biển cũng như đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải. Đối với vùng trời trên lãnh hải, đáy và lòng đất của vùng biển này thì quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ. Các phương tiện bay nước ngoài muốn vào vùng trời ở trên lãnh hải của quốc gia ven biển thì phải xin phép.

EM CÓ BIẾT?

Đi qua không gây hại tức là tàu thuyền nước ngoài đi ngang qua vùng nước lãnh hải của quốc gia ven biển (có thể đi vào hoặc không đi vào vùng nội thuỷ) phải đi liên tục, không dừng lại và không làm phương hại đến hoà bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua của một tàu thuyền nước ngoài bị coi như phương hại đến hoà bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển, nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền này tiến hành một trong các hoạt động như: đe doạ hoặc dùng vũ lực chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia ven biển...; đánh bắt hải sản;...

NỐI TRỊ THỨC

Trường hợp

Một chiếc tàu thuỷ của nước A đi vào vùng lãnh hải và nội thuỷ của Việt Nam mà chỉ thông báo, không xin phép; một chiếc tàu thuỷ của nước B đi qua không gây hại trong vùng lãnh hải của nước ta và cũng không xin phép.

1/ Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải được thể hiện như thế nào?

2/ Trong trường hợp trên, sự di chuyển của phương tiện nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và phương tiện nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển gồm vùng nội thuỷ và vùng lãnh hải.

Trong vùng nội thuỷ, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ. Bất kì ai muốn ra vào hoặc hoạt động trong vùng nội thuỷ của quốc gia khác đều phải xin phép và chỉ được lưu thông, hoạt động khi đã được phép.

(Trang 121)

Trong vùng lãnh hải, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ trừ quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.

b) Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia

Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia gồm vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng mười hai hải lí (khoản 2 Điều 4 Luật Biên giới quốc gia số 26/VBHN-VPQH năm 2020).

Chế độ pháp lí: Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng tiếp giáp lãnh hải thể hiện ở việc quốc gia này có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khoá, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình; trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình (Điều 33 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Theo pháp luật Việt Nam thì ngoài quyền kiểm soát như trên, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền và các quyền khác như trong vùng đặc quyền về kinh tế (Điều 14 Luật Biển Việt Nam năm 2012).

Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng hai trăm hải lí tính từ đường cơ sở (khoản 3 Điều 4 Luật Biên giới quốc gia số 26/VBHN-VPQH năm 2020).

Chế độ pháp lí: Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió. Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quy định (Điều 56 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Tất cả các quốc gia khác đều được hưởng ba quyền tự do cơ bản là: tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp ngầm (Điều 58 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Điều này có nghĩa là tàu thuyền và các phương tiện bay của tất cả các quốc gia khác đều có thể ra vào vùng nước, vùng trời trong vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia ven biển và đặt dây cáp ngầm mà không cần phải xin phép.

Vùng thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của quốc gia đó cho đến mép ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lí, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét (Điều 76 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982).

(Trang 122)

Chế độ pháp lí: Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa của mình thể hiện ở việc quốc gia này có toàn quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của vùng này, bao gồm các tài nguyên thiên nhiên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên không sinh vật khác của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các sinh vật thuộc loại định cư, nghĩa là những sinh vật nào, ở thời kì có thể đánh bắt được, hoặc nằm bất động ở đáy, hoặc lòng đất dưới đáy; hoặc là không có khả năng di chuyển nếu không có khả năng tiếp xúc với đáy hay lòng đáy dưới đáy biển. Đây là các đặc quyền riêng của quốc gia này, các quốc gia khác không được xâm phạm. Quốc gia ven biển có đặc quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa vào bất kì mục đích gì (Điều 76, Điều 77 và Điều 81 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Tất cả các quốc gia khác có thể đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa của quốc gia ven biển, riêng với tuyến ống dẫn đặt ở thềm lục địa cần được sự thoả thuận của quốc gia ven biển. Tàu thuyền và phương tiện bay của tất cả các quốc gia khác đều có quyền tự do ra vào vùng nước và vùng trời thềm lục địa của quốc gia ven biển (Điều 78 và Điều 79 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982). Quốc gia ven biển khi thực hiện các quyền của mình đối với thềm lục địa có nghĩa vụ là không gây thiệt hại đến hàng hải hay các quyền và các tự do khác của các nước khác đã được Công ước thừa nhận, cũng không được cản trở việc thực hiện các quyền này một cách không thể biện bạch được; quốc gia ven biển không được cản trở việc lắp đặt hay bảo quản các ống dẫn và dây cáp của quốc gia khác đặt trong vùng này (Điều 78 và Điều 79 Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982).

Tình huống

Mặc dù nước P đã nhiều lần kịch liệt phản đối nhưng nước T vẫn đặt phương tiện thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nước P. Nhiều quốc gia trên thế giới đã lên tiếng ủng hộ nước P và lên án nước T, song nước T vẫn không chịu rút phương tiện của mình ra khỏi vùng đặc quyền kinh tế của nước P. Vì thế, nước P đã kiện nước T ra Toà án quốc tế yêu cầu bảo vệ quyền chủ quyền của mình trong vùng này.

?

1/ Em hãy cho biết quyền chủ quyền của Việt Nam đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình thể hiện như thế nào. Ngoài quyền, Việt Nam có nghĩa vụ quốc tế gì trong các vùng biển này không? Vì sao?

2/ Trong tình huống trên, hành vi của quốc gia nào là phù hợp với pháp luật quốc tế và hành vi của quốc gia nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia gồm vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Trong vùng tiếp giáp lãnh hải quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết đối với tàu thuyền nước ngoài nhằm ngăn ngừa và trừng trị một số loại vi phạm pháp luật nhất định xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.

(Trang 123)

Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có quyền thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế. Các quốc gia khác được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm.

Ở thềm lục địa, quốc gia ven biển có đặc quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình, cho phép đặt tuyến ống dẫn, cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kì vào mục đích gì.

Các quốc gia ven biển có nghĩa vụ không được cản trở quyền tự do hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.

BOR

LUYỆN TẬP

1. Em hãy cho biết mỗi chủ thể trong các trường hợp dưới đây thuộc bộ phận nào của dân cư và xác định chế độ pháp lí có thể được áp dụng đối với mỗi chủ thể đó.

a. Bà E là doanh nhân của Nhật Bản và là nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp do bà làm chủ chuyên sản xuất giày da xuất khẩu. Người lao động trong doanh nghiệp của bà có cả công dân Nhật Bản, công dân Việt Nam và người không quốc tịch cư trú và sinh sống ở nước ta.

b. Ông P là nhân viên Đại sứ quán của Hàn Quốc ở Việt Nam và bà Q là nhân viên lãnh sự quán của Pháp tại Việt Nam.

2. Theo em, trong các trường hợp dưới đây, hành vi của chủ thể nào là phù hợp và hành vi của chủ thể nào là vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

a. Ông M là công dân của nước N, do tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở nước N nên ông đã xin tị nạn ở Đức và được nước này chấp nhận.

b. Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy định: “Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới: Kích động hoặc phá hoại an ninh, an toàn xã hội và trật tự công cộng; bắn súng qua biên giới; gây nổ, chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thuỷ sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khoẻ con người". Ngày 30 –11-2023, ông A (30 tuổi) là công dân Lào sống ở khu vực biên giới Việt Nam – Lào đã lén lút khai thác lâm thổ sản trong một khu rừng ven biên giới ở phía lãnh thổ của Việt Nam.

(Trang 124)

3. Theo em, hoạt động của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau có phải là bảo hộ công dân không? Vì sao?

Khi xảy ra trận động đất mạnh ở Thổ Nhĩ Kỳ khiến nhiều người thiệt mạng. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta đã đã công bố đường dây nóng của cơ quan, đồng thời liên hệ với cơ quan chức năng của nước sở tại và bà con cộng đồng người Việt tìm hiểu thông tin và sẵn sàng triển khai các biện pháp giúp đỡ trong trường hợp có công dân Việt Nam là nạn nhân.

4. Trong số các tàu cá vi phạm pháp luật ở nước ta thời gian qua có tàu vi phạm vì không có giấy phép khai thác nên bị xử phạt vi phạm hành chính, có tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị lực lượng chức năng của nước ngoài bắt giữ.

Em hãy cho biết:

1/ Trong số các tàu nêu trên, loại tàu nào vi phạm pháp luật Việt Nam và loại tàu nào vi phạm pháp luật quốc tế? Vì sao?

2/ Trong trường trên, tại sao lực lượng chức năng của nước ngoài có thể bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam? Hành vi đó có bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế không? Vì sao?

VẬN DỤNG

Em cùng các bạn trong nhóm xây dựng một bài thuyết trình nhằm tuyên truyền pháp luật về lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam hoặc pháp luật về các vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam. Hãy chia sẻ sản phẩm của nhóm em với cả lớp.

Tin tức mới


Đánh giá

BÀI 15: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA | Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12 | PHẦN HAI - CHỦ ĐỀ 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ - Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

  1. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 1: TĂNG TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
  2. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 2: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
  3. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 3: BẢO HIỂM VÀ AN SINH XÃ HỘI
  4. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 4: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
  5. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 5: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
  6. PHẦN MỘT - CHỦ ĐỀ 6: QUẢN LÍ THU, CHI TRONG GIA ĐÌNH
  7. PHẦN HAI - CHỦ ĐỀ 7: MỘT SỐ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ KINH TẾ
  8. PHẦN HAI - CHỦ ĐỀ 8: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ VĂN HOÁ, XÃ HỘI
  9. PHẦN HAI - CHỦ ĐỀ 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

Tin tức mới

Môn Học Lớp 12 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Toán 12 - Tập 1

Giáo dục Kinh Tế và Pháp Luật 12

Lịch sử 12

Địa lí 12

Tin học 12 - Định hướng tin học ứng dụng

Toán 12 - Tâp 2

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Tin học 12 - Định hướng khoa học máy tính

Công Nghệ 12 (Công Nghệ Điện - Điện Tử)

Công Nghệ 12 (Lâm Nghiệp - Thủy Sản)

Sinh Học 12

Mĩ Thuật 12 (Lí Luận Và Lịch Sử Mĩ Thuật)

Mĩ Thuật 12 (Điêu Khắc)

Mĩ Thuật 12 (Hội Hoạ)

Mĩ thuật 12 (Thiết Kế Công Nghiệp)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Đồ Họa)

Mĩ Thuật 12 (Thiết Kế Mĩ Thuật Đa Phương Tiện)

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 12

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Chuyền)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Đá)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Bóng Rổ)

Giáo Dục Thể Chất 12 (Cầu Lông)

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.