(Trang 5)
Yêu cầu cần đạt đối với học sinh:
• Nêu được giá trị lịch sử và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và cùng quân dân Campuchia chiến thắng chế độ diệt chủng (sau đây gọi là chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc); chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới;
• Tích cực, chủ động rèn luyện và thực hiện ý thức trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
MỞ ĐẦU
Em hãy cho biết: Sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975), nhân dân ta đã tiến hành những cuộc chiến tranh nào để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc?
KHÁM PHÁ
I. CHIẾN TRANH BẢO VỆ BIÊN GIỚI TÂY NAM CỦA TỔ QUỐC VÀ CỦNG QUẢN DÂN CAMPUCHIA CHIẾN THẮNG CHIẾN ĐÓ DỊCH CHƯƠNG
1. Bối cảnh và những nét chính về cuộc chiến tranh
Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng gần gũi, có mối quan hệ truyền thống, gắn bó từ lâu đời. Mối quan hệ này đã được hai quốc gia vun đắp bằng công sức, xương máu và trở thành tài sản chung vô giá, thiêng liêng, bền vững của hai dân tộc. Chiến thắng trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù chung là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã biểu hiện sinh động cho tình đoàn kết, hữu nghị giữa hai nước Việt Nam – Campuchia nói riêng, của ba nước Đông Dương nói chung.
Tuy nhiên, ngay sau khi lên cầm quyền vào tháng 4/1975, tập đoàn Pol Pot – leng Sary (Pôn Pot – lêng Xary) đã phản bội lại nhân dân Campuchia và âm mưu phá hoại mối quan hệ Việt Nam – Campuchia. Ở trong nước, chúng thực hiện cải tạo xã hội theo mô hình cực đoan, thanh trừng nội bộ, thi hành chế độ giệt chủng, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Đối với Việt Nam, tập đoàn Pol Pot – leng Sary gây xung đột biên giới, đánh chiếm một số đảo, gây nhiều tội ác xâm phạm nghiêm trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Trước các hành động của tập đoàn Pol Pot – leng Sary, Đảng và Nhà nước ta dùng mọi biện pháp ngoại giao hòa bình để tránh xảy ra chiến tranh nhưng chúng không những cự tuyệt, khước từ mọi thiện chí mà còn đẩy mạnh hoạt động chống phá, ráo riết chuẩn bị chiến tranh. Ngày 30/4/1977, tập đoàn Pol Pot – leng Sary sử dụng lực lượng quân sự xâm phạm một số vùng lãnh thổ nước ta từ tỉnh Kiên Giang (Hà Tiên cũ) đến tỉnh Tây Ninh; cướp bóc tài sản, đốt nhà, phá hoại hoa màu, tàn sát dã man đồng bào ta.
(Trang 6)
Đồng thời, chúng ra sức tuyên truyền, xuyên tạc lịch sử, hình ảnh Việt Nam; kích động tư tưởng gây hận thù giữa hai dân tộc.
Để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, tính mạng và tài sản của nhân dân, Đảng, Nhà nước đã chỉ đạo quân và dân ta tích cực chuẩn bị chiến tranh, kiên quyết đập tan mọi hành động xâm lược của địch. Ngày 15/6/1978, Bộ Chính trị và Quân uỷ trung ương quyết định phát động chiến tranh nhân dân, kiên quyết phản công và tiến công địch một cách chủ động, liên tục bằng mọi lực lượng. Ngày 2/12/1978, Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia ra đời.
Ngày 23/12/1978, trước sự tiến công quy mô lớn của tập đoàn Pol Pot – leng Sary, quân và dân ta đã tổ chức tổng phản công trên toàn tuyến biên giới, giáng trả kẻ thù những đoàn thích đáng, đẩy chúng ra khỏi lãnh thổ của Tổ quốc. Đồng thời, thực hiện lời kêu gọi của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, quân tình nguyện Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia đã tiến công, xóa bỏ chế độ diệt chủng Pol Pot. Ngày 7/1/1979, Thủ đô Phnom Penh (Phnôm Pênh) được hoàn toàn giải phóng.
Sau khi được giải phóng, thực hiện cam kết của hai nước, quân đội và nhân dân Việt Nam tiếp tục sát cánh cùng các lực lượng yêu nước và nhân dân Campuchia chiến đấu ngăn chặn sự quay trở lại của chế độ diệt chủng, mang lại sự hồi sinh cho đất nước Campuchia.
Hình 1.1. Tập đoàn Pol Pot – leng Sary tiến sâu vào lãnh thổ nước ta, tàn phá các bản làng, trường học ở tỉnh An Giang, ngày 30/4/1977
Hình 1.2. Tượng đài Hữu nghị Việt Nam – Campuchia tại tỉnh Svay Rieng (Xvây Riêng), Campuchia
Em có biết?
Sau khi lên nắm chính quyền vào tháng 4/1975, tập đoàn Pol Pot – leng Sary đã gây xung đột biên giới, đánh chiếm một số đảo và gây nhiều tội ác với nhân dân ta. Điển hình, ngày 3/5/1975, tập đoàn Pol Pot – leng Sary đánh chiếm đảo Phú Quốc; ngày 10/5/1975, chúng tiếp tục đánh chiếm đảo Thổ Chu, bắt và giết hơn 500 đồng bào ta. Đêm 30/4/1977, chúng bất ngờ mở cuộc tiến công trên tuyến biên giới tỉnh An Giang, giết hại dã man 578 đồng bào ta, cướp phá nhiều hoa màu, tài sản.
Theo Lịch sử Quân sự Việt Nam, tập 13, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, 2014
? Em hãy nêu những tội ác mà tập đoàn Pol Pot – leng Sary đã gây ra cho nhân dân ta và nhân dân Campuchia. |
(Trang 7)
2. Giá trị lịch sử
Đảng ta đã đề ra chủ trương, đường lối, mục tiêu chính trị đúng đắn, sáng tạo – đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định để quân và dân ta thực hiện thắng lợi cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc.
Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc là hành động tự vệ chính đáng và chính nghĩa của nhân dân Việt Nam chống lại cuộc chiến tranh xâm lược do tập đoàn Pol Pot – leng Sary gây ra; góp phần bảo vệ hòa bình trong khu vực và trên thế giới.
Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc tiếp tục khẳng định ý chí tự lực, tự cường và tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam. Đây là cội nguồn sức mạnh để quân và dân ta đập tan mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực phản động, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Chiến thắng trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc đã đập tan chế độ phản biệt chủng tộc, độc tài, phản động, hiếu chiến; giúp nhân dân Campuchia thoát khỏi họa diệt chủng. Đồng thời, thể hiện tinh thần đoàn kết quốc tế vô tư, trong sáng, thủy chung của nhân dân Việt Nam; mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân hai nước.
? Tại sao nói cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam thể hiện tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung của nhân dân Việt Nam và nhân dân Campuchia. |
3. Một số nét chính về nghệ thuật quân sự
Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương từng bước đánh giá đúng bản chất, âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; nhận thức đúng về mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chủ động xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân ở biên giới Tây Nam; không để đất nước bị động, bất ngờ, kịp thời xử lí thắng lợi các tình huống.
Quân và dân ta đã vận dụng sáng tạo nghệ thuật toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngự, phản công, tiến công ở các quy mô đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn; giành thắng lợi từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn.
Trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc, ta đã kết hợp chặt chẽ lực lượng tại chỗ và lực lượng của các binh đoàn chủ lực. Đồng thời, khẳng định nghệ thuật liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với lực lượng cách mạng Campuchia trong phối hợp tác chiến chống kẻ thù chung.
Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã nắm chắc thời cơ, hạ quyết tâm tổng phản công – tiến công chiến lược kịp thời, chính xác; tập trung lực lượng, tạo sức mạnh áp đảo kẻ thù; kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, địch vận và ngoại giao để giành thắng lợi trong thời gian ngắn.
? Trong cuộc chiến bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc, ta đã kết hợp chặt chẽ các lực lượng nào để chiến thắng kẻ thù? |
(Trang 8)
II. CHIẾN ĐẤU BẢO VỆ BIÊN GIỚI PHÍA BẮC CỦA TỔ QUỐC
1. Bối cảnh và những nét chính của cuộc chiến đấu
Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi và có mối quan hệ truyền thống hữu nghị, hợp tác lâu đời. Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam luôn biết ơn sự giúp đỡ quý báu của Chính phủ và nhân dân Trung Quốc trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Tuy nhiên, từ năm 1975 đến năm 1978, chính quyền Trung Quốc tăng cường các hoạt động quân sự, khiêu khích vũ trang, xâm lấn đất đai vùng biên giới phía Bắc Việt Nam. Ngày 17/2/1979, chính quyền Trung Quốc huy động lực lượng lớn tiến công sang lãnh thổ Việt Nam; phối hợp bộ binh, xe tăng, xe bọc thép và pháo binh đánh chiếm một số thị xã, tàn phá cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học... gây nhiều tổn thất về người và tài sản ở một số khu vực các tỉnh dọc biên giới phía Bắc nước ta, từ Quảng Ninh đến Lai Châu.
Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, toàn thể nhân dân ta, trực tiếp là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc đã chủ động chuẩn bị thế trận, kiên cường chiến đấu ngăn chặn địch, không cho chúng tiến sâu vào nội địa. Ngày 5/3/1979, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra lệnh Tổng động viên trong cả nước đứng lên chống quân xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.
Trước những đòn giáng trả quyết liệt của quân và dân ta, sự lên án mạnh mẽ của dư luận tiến bộ trên thế giới và ngay trong chính nước họ, ngày 5/3/1979, chính quyền Trung Quốc buộc phải tuyên bố rút quân khỏi lãnh thổ Việt Nam. Về phía ta, lực lượng vũ trang và nhân dân vùng biên giới phía Bắc đã ngừng mọi hoạt động tiến công quân sự để đối phương rút toàn bộ lực lượng về nước. Đến ngày 18/3/1979, về cơ bản Trung Quốc đã rút quân khỏi nước ta.
Hình 1.3. Nhà cửa của đồng bào bản Hạ, xã Phương Độ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Tuyên bị đạn pháo tàn phá, năm 1979
Hình 1.4. Chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc, năm 1979
? Tóm tắt một số nét chính về cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc. |
(Trang 9)
2. Giá trị lịch sử
Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương đã thường xuyên nghiên cứu, nắm chắc tình hình đối phương; kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng vũ trang và nhân dân tiến hành chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc.
Quân và dân ta đã thực hiện quyền tự vệ chính đáng, chính nghĩa và thể hiện rõ truyền thống nhân đạo, khát vọng hoà bình, mong muốn chấm dứt chiến tranh. Sau cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hàn gắn, xây dựng, củng cố mối quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam – Trung Quốc.
Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc biểu hiện sinh động cho ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Chiến thắng trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc đã viết tiếp trang sử vẻ vang trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của dân tộc, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
? Tại sao nói chiến thắng trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc là biểu hiện sinh động cho ý chí và sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam? |
3. Một số nét chính về nghệ thuật quân sự
Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương đã đánh giá đúng âm mưu, thủ đoạn, khả năng của đối phương; chủ động chuẩn bị chiến trường; xây dựng thế trận phòng thủ vững chắc và làm tốt công tác bảo đảm cho chiến đấu.
Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân, toàn diện, cả nước thành một mặt trận hướng ra tiền tuyến; đánh giặc bất cứ nơi nào, ngay từ đầu, trên tuyến đầu của Tổ quốc.
Quán triệt tư tưởng "lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều"; kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao; sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
Thực hiện phòng ngự kiên cường, phản công, tiến công linh hoạt bằng nhiều hình thức chiến thuật, thủ đoạn chiến đấu; kết hợp đánh tiêu hao, tiêu diệt với ngăn chặn, bẻ gãy các đợt tiến công của địch.
? Em hãy cho biết trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc, quân và dân ta đã kết hợp chặt chẽ các mặt đấu tranh nào để giành thắng lợi. |
III. ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM SAU NĂM 1975
1. Khái lược về quá trình đấu tranh
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3 260 km, vùng biển rộng lớn với hơn 3 000 đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nước ta có đầy đủ cơ sở pháp lí và
(Trang 10)
bằng chứng lịch sử để chứng minh và khẳng định Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập, thực thi chủ quyền lâu đời, liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Tuy nhiên, trên Biển Đông diễn ra tranh chấp phức tạp về chủ quyền biển, đảo. Năm 1956, chính quyền Trung Quốc chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía đông quần đảo Hoàng Sa; năm 1974, họ tiếp tục sử dụng vũ lực đánh chiếm nhóm đảo phía tây quần đảo này. Đối với quần đảo Trường Sa, có 6 nước 6 bên tuyên bố chủ quyền toàn bộ hoặc một phần quần đảo này, bao gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines (Phi-líp-pin), Malaysia (Ma-lai-xi-a), Brunei (Bru-nây) và Đài Loan (Trung Quốc). Đặc biệt, năm 1988, chính quyền Trung Quốc đã sử dụng vũ lực chiếm đóng trái phép các bãi đá: Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Tư Nghĩa, Gạc Ma, Xu Bi thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam.
Trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta luôn chung sức, đồng lòng, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp, quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Việt Nam nhất quán giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên biển bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế. Ta tích cực kêu gọi các nước có liên quan thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Trung Quốc một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
? Em hãy kể tên những quốc gia, vùng lãnh thổ có tuyên bố chủ quyền toàn bộ hoặc một phần quần đảo Trường Sa. |
2. Giá trị lịch sử
Thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia – dân tộc trên biển, trên không và trên bộ; duy trì môi trường hoà bình, ổn định, thúc đẩy quan hệ với các nước.
Khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia Việt Nam trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, trong đó có chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo còn thể hiện khát vọng hoà bình, tôn trọng luật pháp quốc tế của dân tộc Việt Nam; đồng thời, viết tiếp trang sử hào hùng của dân tộc ta trong thời đại Hồ Chí Minh.
? Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo là gì? |
(Trang 11)
3. Một số nét chính về nghệ thuật đấu tranh
Đảng và Nhà nước ta đã chủ động dự báo, nắm chắc tình hình để có đối sách bảo vệ chủ quyền biển, đảo phù hợp. Trong mọi hoàn cảnh, ta thực hiện kiên quyết, kiên trì mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển, đảo nhưng vận dụng linh hoạt, sáng tạo cách thức, phương pháp đấu tranh.
Kết hợp chặt chẽ các mặt đấu tranh chính trị, kinh tế, ngoại giao, pháp lí, quân sự; kiên định giải quyết bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Huy động sức mạnh tổng hợp của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với lực lượng và thế trận an ninh nhân dân trên biển, đảo; trong đó, nòng cốt là lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam. Kết hợp phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo điều kiện thuận lợi cho phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển.
Hình 1.5. Ngư dân vươn khơi bám biển, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
Hình 1.6. Cán bộ, chiến sĩ Vùng 5 Hải quân huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ đảo
? Tại sao trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo, ta phải huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng? |
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN, HỌC SINH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Trách nhiệm của công dân
Tích cực, chủ động tìm hiểu, nhận thức đúng đắn, đầy đủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung; nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Tự giác thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng dân cư, nơi sinh hoạt, học tập, công tác.
(Trang 12)
Nhiệt tình tham gia và vận động mọi người tham gia các hoạt động chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng,... Thăm viếng, thắp hương tri ân liệt sĩ, người có công với đất nước tại các nghĩa trang, đền thờ, công trình di tích lịch sử.
Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng; tích cực đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, âm mưu, thủ đoạn chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam, cũng như các luận điệu xuyên tạc lịch sử trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Trách nhiệm của học sinh
Tích cực học tập các nội dung trong chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh ở cấp Trung học phổ thông để nâng cao nhận thức về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc và vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào hoạt động thực tiễn.
Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu giá trị lịch sử, nghệ thuật quân sự cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc lịch sử, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc của các thế lực phản động, thù địch.
Thực hiện trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Dân quân tự vệ.
LUYỆN TẬP
1. Nêu giá trị lịch sử của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2. Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc được thể hiện ở những nội dung cơ bản nào?
3. Công dân cần có những trách nhiệm gì đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
VẬN DỤNG
1. Em hãy sưu tầm tư liệu về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc, đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc và chia sẻ với các bạn về một trong các chủ đề sau:
- Những mất mát, đau thương của nhân dân ta;
- Các tấm gương chiến đấu dũng cảm, hi sinh của quân và dân ta;
- Các công trình tưởng niệm anh hùng, liệt sĩ và đồng bào ta đã ngã xuống.
2. Em hãy viết một bức thư khoảng 250 từ gửi cán bộ, chiến sĩ Hải quân đang làm nhiệm vụ canh giữ vùng biển, đảo của Tổ quốc để bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn của mình.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn