(Trang 25)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Kể tên được một số bệnh dịch phổ biến ở người.
Nêu được một số tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus,...).
Cúm, Covid-19, sốt rét,... là những bệnh dịch phổ biến ở người. Vậy bệnh dịch là gì? Tác nhân nào gây nên bệnh dịch? |
I. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH DỊCH
Các bệnh gây ra bởi virus, vi khuẩn, vi nấm, kí sinh trùng có khả năng lây truyền từ người này sang người khác hoặc từ động vật sang người gọi là bệnh truyền nhiễm.
Bệnh truyền nhiễm có một số đặc điểm sau:
- Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ mạnh hoặc từ động vật sang người khoẻ mạnh thông qua các con đường khác nhau: hô hấp, tiêu hoá, máu,....
- Bệnh truyền nhiễm diễn biến qua các giai đoạn: ủ bệnh, khởi phát, toàn phát, lui bệnh, hồi phục.
- Sau khi mắc bệnh truyền nhiễm, cơ thể có đáp ứng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
- Khi tiếp xúc với mầm bệnh, có trường hợp mắc bệnh nhưng cũng có trường hợp không mắc bệnh.
Bệnh dịch là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan mạnh trong cộng đồng và tạo thành dịch. Bệnh truyền nhiễm trở thành dịch bệnh (epidemic) khi bệnh bùng phát và lây lan trong cộng đồng ở cấp độ địa phương và có chiều hướng “mới kiểm soát”. Nếu một căn bệnh mới xuất hiện và lây lan ra các châu lục khác hoặc trên toàn thế giới thì Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sẽ tuyên bố đó là đại dịch (pandemic).
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM Bệnh truyền nhiễm là gì? Khi nào bệnh truyền nhiễm trở thành dịch và đại dịch? |
(Trang 25)
II. MỘT SỐ BỆNH DỊCH PHỔ BIẾN Ở NGƯỜI
1. Bệnh cúm
Bệnh cúm xảy ra hằng năm, thường vào mùa đông, mùa xuân nên gọi là cúm mùa.
Sau khoảng thời gian ủ bệnh khoảng 1 – 4 ngày, xuất hiện các triệu chứng sốt cao, ớn lạnh, cơ thể đau nhức, mỏi mệt, đau mỏi họng, ho, đau họng, chảy nước mũi, ngạt mũi, có thể bị tiêu chảy. Bệnh cúm thường có thể tự khỏi sau 3 – 7 ngày nhưng cần dùng thuốc điều trị. Tuy nhiên, cần có một số trường hợp bệnh cúm trở nặng, gây sốt cao, khó thở, viêm phổi nặng, phù phổi do suy tim, thậm chí tử vong. Bệnh cúm lây truyền rất nhanh từ người này sang người khác và có thể gây ra các dịch lớn nhỏ ngăn chặn. Lịch sử thế giới đã ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người.
2. Bệnh tay – chân – miệng
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 3 – 7 ngày, xuất hiện các triệu chứng: sốt nhẹ hoặc sốt cao, mệt mỏi, đau họng, tiêu chảy, phát ban dạng phỏng nước ở da lòng bàn tay, lòng bàn chân, bên trong miệng của trẻ em, đau gối và mông. Các phỏng nước có đường kính 2 – 10 mm, hình bầu dục. Phỏng nước có thể vỡ và gây đau đớn. Một số trẻ em chỉ có biểu hiện loét miệng hoặc nốt nhỏ nhỏ ở mông hay ben, nếu không chú ý thì rất khó phát hiện. Đa số trẻ em mắc bệnh có diễn biến nhẹ và có thể khỏi sau 5 – 7 ngày. Tuy nhiên, một số trường hợp có biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, suy tim, viêm phổi, phù phổi cấp, suy hô hấp, viêm não, viêm màng não, rối loạn tri giác, mê sảng,... thậm chí tử vong.
3. Bệnh sốt xuất huyết
Biểu hiện của bệnh là sốt cao cấp tính, đau đầu, đau cơ, buồn nôn và khó, nha nuốt xuất huyết, mặt và mắt đỏ. Bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết với nhiều dạng khác nhau như xuất huyết dưới da, chảy máu mũi, phân đen do xuất huyết nội tạng. Xuất huyết thể nặng có thể gây “sốc” do giảm lượng máu lưu hành, giảm huyết áp, trụy tim, thậm chí tử vong.
4. Bệnh Covid – 19
Bệnh Covid – 19 là viết tắt của Coronavirus desease 2019. Đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây lan nhanh chóng trên toàn thế giới và gây ra đại dịch làm chết hàng triệu người. Virus SAR – CoV – 2 tấn công hệ hô hấp, đặc biệt là phổi và gây ra các triệu chứng như sốt, ho, đau họng, đau nhức cơ, đau khớp, chảy nước mũi, mệt mỏi, mất khứu giác, vị giác. Bệnh nhân có thể gây khó thở, viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí tử vong. Virus cũng tấn công và gây bệnh cho các bộ phận khác của cơ thể. Người cao tuổi và người bị bệnh nền có nguy cơ cao mắc bệnh nghiêm trọng do Covid – 19. Đây là bệnh nguy hiểm do có khả năng lây nhiễm cao, thời gian ủ bệnh dài khoảng 7 – 14 ngày, thậm chí dài hơn. Một số người nhiễm virus SAR – CoV – 2 có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng có thể bị hội chứng hậu Covid – 19 hoặc di chứng Covid – 19.
5. Bệnh sởi
Người mắc bệnh có các triệu chứng: sốt, đau họng, ho khan, chảy nước mũi, viêm kết mạc mắt, đôi khi tiêu chảy,... Phát ban (ban dạng sẩn gồ lên bề mặt da) xuất hiện sau 3 – 5 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Ban bắt đầu từ vùng sau tai, lan ra mặt, lan dần xuống ngực, bụng và toàn thân, sau khi hết ban để lại vết thâm da. Bệnh có thể dẫn đến biến chứng như viêm phế quản – phổi, viêm ruột, viêm tai giữa, viêm màng não, viêm não,... thậm chí tử vong.
6. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
Sau khi nhiễm HIV từ 2 – 6 tuần, người bệnh thường có những biểu hiện: sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, đau nhức người, đau đầu, đau khớp và cơ bắp, đau họng, hạch cổ, ho khan, sưng hạch cổ, nách và bẹn, phát ban đỏ ở da kèm theo ngứa, buồn nôn, tiêu chảy, nghẹt mũi, một số ít triệu chứng có thể xảy ra như sụt cân không rõ nguyên nhân, nhiễm nấm, nấm miệng, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ. Các dấu hiệu của nhiễm HIV ở giai đoạn sớm còn giống các bệnh nhiễm cúm thông thường. Sau giai đoạn này, người bệnh chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn. Bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt phát hiện bệnh. Từ giai đoạn này, bệnh chuyển sang giai đoạn cuối, đó là giai đoạn AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Ở giai đoạn AIDS, người bệnh mắc các nhiễm trùng cơ hội và tử vong.
(Trang 27)
7. Bệnh lao phổi
Bệnh có biểu hiện: ho kéo dài hơn 3 tuần, ho khan, ho có đờm, thậm chí ho ra máu, đau ngực, thỉnh thoảng khó thở, mệt mỏi thường xuyên, chán ăn, sụt cân, sốt nhẹ, cảm thấy ớn lạnh về chiều, đổ mồ hôi trộm vào ban đêm.
8. Bệnh tả
Bệnh có biểu hiện lâm sàng là tiêu chảy nghiêm trọng, nôn nhiều lần, nhanh chóng mất nước và điện giải, hạ huyết áp, trụy tim mạch, cơ thể suy kiệt, thậm chí tử vong.
9. Bệnh lị
Thời gian ủ bệnh từ 1 – 4 ngày. Bệnh gây đau quặn, mót rặn, phân có nhiều máu, mủ, tiêu chảy, mất cân bằng nước và pH máu,....
10. Bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét có hai thể:
Sốt rét thông thường: thường có triệu chứng ban đầu là sốt, ớn lạnh, và mồ hôi, cơ thể nhức mỏi, thường xuyên buồn nôn và nôn mửa. Các triệu chứng tái phát sau mỗi 48 – 72 giờ. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể trở thành ác tính và gây tử vong.
Sốt rét ác tính: là trường hợp sốt rét trở nặng, có những biến chứng nguy hiểm đe doạ đến tính mạng người bệnh, với các biểu hiện như sốt cao liên tục, rối loạn ý thức nhẹ (ngủ li bì, mê sảng, nói lảm bảm,...), rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng cấp, nôn mửa,... thậm chí tử vong.
III. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Tác nhân gây bệnh dịch chủ yếu ở người là virus, vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm, prion, virion.
1. Virus
Virus gây ra nhiều bệnh như bệnh cúm, bệnh sốt xuất huyết, bệnh sởi, bệnh Covid – 19, bệnh tay – chân – miệng, AIDS,....
Virus xâm nhập vào cơ thể, phụ thuộc vào môi trường. Một số loại virus có thể gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư. Một số loại virus khác xâm nhập vào tế bào tạo ra độc tố gây bệnh cho cơ thể. Các bệnh do virus thường có một số biểu hiện chung là sốt cao, đau nhức cơ thể. Các loại virus gây bệnh còn nguy hiểm ở chỗ chúng dễ phát sinh chủng mới và nhanh chóng lây lan rộng thành đại dịch trên toàn cầu.
Hình 5.1. Virus cúm (a) và triệu chứng bệnh tay - chân - miệng (b)
2. Vi khuẩn
Vi khuẩn có thể gây ra các bệnh như lao phổi, tả, lị trực khuẩn,.... Vi khuẩn gây bệnh bằng nhiều cách: một số vi khuẩn kí sinh phá huỷ tế bào (ví dụ: vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao phổi); một số vi khuẩn trong quá trình sống sản sinh ra các độc tố gây độc cho các tế bào và cơ thể (ví dụ: vi khuẩn Vibrio cholerae gây bệnh tả).
3. Nấm
Nấm gây ra nhiều bệnh cho người như hắc lào, lang ben, nấm kẽ, nấm da đầu,.... Nấm kí sinh gây ra thương tổn tế bào. Một số loại nấm tiết ra độc tố và có thể gây ung thư. Nấm phát triển mạnh trong môi trường ẩm, ẩm ướt nên dễ gây ra các bệnh trên da ở các vùng có nhiều mồ hôi như bẹn, bàn.
4. Kí sinh trùng
Nhiều bệnh nguy hiểm ở người do kí sinh trùng gây ra như sốt rét, lị amip,.... Kí sinh trùng xâm nhập vào tế bào, sinh sản và phá huỷ tế bào. Ví dụ: trùng sốt rét (Plasmodium falciparum) kí sinh trong các tế bào hồng cầu sinh sản và phá huỷ hồng cầu gây bệnh sốt rét; trùng amip Entamoeba histolytica nuốt tế bào hồng cầu gây bệnh lị.
5. Prion
Một số protein gây bệnh gọi là prion. Prion có thể lây sang người qua thức ăn (ví dụ: ăn phải thịt bò điên bị nhiễm prion) và gây bệnh thoái hoá não.
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM Nêu tác nhân gây bệnh, triệu chứng và hậu quả của một số bệnh dịch ở người. |
KIẾN THỨC CỐT LÕI - Một số bệnh dịch phổ biến ở người như cúm, sởi, Covid – 19, sốt xuất huyết, tả, sốt rét,.... Mỗi bệnh dịch có biểu hiện khác nhau nhưng chúng đều gây ra những thiệt hại về sức khoẻ và kinh tế cho con người. Tác nhân gây bệnh dịch có thể là virus, vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm, prion. |
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Vì sao các bệnh do virus, vi khuẩn, kí sinh trùng dễ phát triển thành dịch hoặc đại dịch?. 2. Kể tên một số bệnh dịch từng xuất hiện ở địa phương nơi em sinh sống và nêu tác nhân gây ra các bệnh dịch đó. |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn