Nội Dung Chính
(Trang 37)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
• Nêu được đặc điểm và giá trị của một số loại hình nghệ thuật truyền thống.
• Cảm nhận được giá trị nghệ thuật của một số tác phẩm nghệ thuật truyền thống.
Mở đầu
Lựa chọn để nghe/xem một trích đoạn trong tuồng, chèo, cải lương và nêu nhận xét về tính chất âm nhạc của trích đoạn.
Hình thành kiến thức mới
1. Chèo
Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu có lịch sử lâu đời. Hát chèo phát triển mạnh ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và là một loại hình nghệ thuật giàu tính dân tộc. Chèo rất gần gũi với người nông dân. Xưa, các chiếu chèo thường được trình diễn ở sân đình trong dịp hội làng, diễn viên và khán giả có thể giao lưu, đối thoại với nhau.
Nghệ thuật chèo nổi bật với những mảnh trò gây hứng thú và tạo sự cuốn hút đối với người xem như Xúy Vân giả dại, Thị Mầu lên chùa, Lưu Bình Dương Lễ;...
Hình 4.1. Trích đoạn "Thị Mầu lên chùa" trong vở chèo Quan Âm Thị Kính (Ảnh: TTXVN)
Làn điệu chèo rất phong phú, đa dạng, bao gồm các hệ thống như: Nói, Vĩa, Ngâm vịnh, Sắp hề gậy, các điệu Ra trò, các điệu Đường trường, Đối đáp trữ tình,... Lời ca sử dụng những thể thơ như lục bát, tứ tuyệt,... và thường có nhiều tiếng đệm là những nguyên âm như a, i và các từ phụ như ới a, í a,...
Dàn nhạc chèo có vai trò đệm cho hát và làm nền cho cảnh diễn, tạo tình huống kịch, mở màn vở diễn. Bên cạnh các nhạc cụ giai điệu như: nhị, sáo, đàn bầu, thập lục,... thì thành phần của dàn nhạc chèo còn có các nhạc cụ gõ như: trống đế, trống ban, thanh la,... trong đó đóng vai trò chủ chốt là trống đế.
(Trang 38)
2. Tuồng (hát bội)
Tuồng là một loại hình nghệ thuật sân khấu, phổ biến nhiều nhất là ở vùng Nam Trung Bộ, trọng tâm chính là các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà. Xưa, tuồng thường trình diễn trong lễ hội và sinh hoạt của giới quý tộc phong kiến, đặc biệt là các triều vua thời Nguyễn.
Nghệ thuật tuồng mang âm hưởng hùng tráng và tính chất bi hùng. Tính cách và nội tâm của nhân vật luôn là khía cạnh nổi bật. Tuồng còn có tính ước lệ, cách điệu và cường điệu.
Nghệ thuật tuồng đã xây dựng một số vở tuồng tiêu biểu: Hồ Nguyệt Cô hoá cáo, Thủy Định Minh câu cá, Mạnh Lương bắt ngựa,...
Hình 4.2. Một cảnh trong vở tuồng "Hồ Nguyệt Cô hóa cáo" (Ảnh: Báo Công an Nhân dân điện tử)
Dàn nhạc tuồng có nhạc khí gõ (trống, thanh la), nhạc khí dây (nhị, hồ, tam, tứ, nguyệt), nhạc khí hơi (sáo, tiêu, kèn bầu). Dàn nhạc có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ diễn viên trình diễn.
3. Cải lương
Cải lương là một loại hình ca kịch dân tộc được hình thành từ phong trào đàn cây và đờn ca tài tử ở Nam Bộ.
Đầu thế kỉ XX, tại miền Nam, phong trào đờn ca tài tử phát triển về mặt bài bản, kĩ thuật đờn, ca và hình thức trình diễn. Đờn ca tài tử đã kết hợp với hình thức ca ra bộ mang thêm yếu tố diễn bên cạnh yếu tố ca đã có sẵn và phát triển thành nghệ thuật sân khấu cải lương. Năm 1917, chính thức đánh dấu sự ra đời của nghệ thuật cải lương.
Âm nhạc cải lương có nền tảng được hình thành từ sự tiếp thu ảnh hưởng của các bài bản nhạc lễ, ca Huế, ca nhạc dân gian miền Trung và Nam Bộ.
Kịch bản cải lương thường lấy cốt truyện của các truyện thơ Nôm như Kim Vân Kiều, Lục Vân Tiên,… hoặc các vở tuồng. Ngoài ra, còn có một số vở cải lương mang đề tài xã hội như Đời có Lựu, Tô Ánh Nguyệt,… Dàn nhạc cải lương có những nhạc cụ truyền thống, bên cạnh đó còn sử dụng cây guitar phím lõm (một nhạc cụ được cải biến từ đàn guitar phương Tây.
Hình 4.3. Cảnh trong vở Cải lương "Chiếc áo thiên nga" (Ảnh: Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hà Nội)
Luyện tập
1. Nghe và nhận biết các loại hình nghệ thuật truyền thống (tuồng, chèo, cải lương).
2. Nghe và nêu đặc điểm, giá trị nghệ thuật của trích đoạn tuồng/chèo/cải lương.
Vận dụng
Hãy trình bày về đặc điểm, tính chất âm nhạc của một trích đoạn chèo, tuồng, cải lương mà em biết và chia sẻ với bạn, người thân của mình.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn