Nội Dung Chính
(trang 41)
Đô thị hoá là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Năm 2021, ti le dân thành thị của thế giới là 56%; trong các châu lục, thấp nhất là châu Phi (44%) và cao nhất là châu Mỹ (hơn 80%). Vậy, đô thị hoa ở Việt Nam đạt mức độ nào, có đặc điểm gì và ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nước ta?
11. ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM
Thế kỉ III trước Công nguyên, nước ta hình thành đô thị đầu tiên là Thành Cổ Loa với chức năng hành chính là kinh đô của Nhà nước Âu Lạc. Trải qua thời gian dài từ thời phong kiến đến khi đất nước thống nhất năm 1975, đô thị hoá nước ta diễn ra chậm, số lượng đô thị, tỉ lệ dân thành thị thấp. Từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới (1986), đô thị hoá diễn ra nhanh hơn. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh. Đô thị hoá ở Việt Nam có đặc điểm sau:
Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị của nước ta là 37,1%. Kinh tế phát triển, nhiều đô thị được đầu tư quy hoạch đồng bộ về cơ sở hạ tầng làm xuất hiện ngày càng nhiều đô thị hiện đại, đô thị thông minh. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành cực tăng trưởng kinh tế và trung tâm đổi mới sáng tạo của cả nước.
Bảng 8.1. SỐ DÂN THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1970-2021 NG
Năm
1970
1980
1990
2000
2010
2021
Số dân thành thị (triệu người)
7,6
10,1
12,9
18,7
26,5
36,6
Tỉ lệ dân thành thị (%)
18,3
19,2
19,5
24,1
30,4
37,1
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tỉ lệ dân thành thị giữa các vùng có sự khác biệt. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị của Đông Nam Bộ là 66,4%, Trung du và miền núi Bắc Bộ là 20,5%.
Mạng lưới đô thị ngày càng mở rộng và thay đổi chức năng
Tổng số đô thị nước ta năm 2021 là 749 đô thị. Các đô thị không chỉ có chức năng hành chính mà còn là trung tâm kinh tế, văn hoá, đổi mới sáng tạo có ý nghĩa thu hút đầu tư và lan toả sự phát triển đến các địa phương lân cận.
2 Dựa vào thông tin mục I, hãy trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta.
(trang 42)
II. MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Số lượng đô thị tăng khá nhanh
Mạng lưới đô thị Việt Nam bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương (đơn vị hành chính cấp tỉnh); thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố và thị xã (đơn vị hành chính cấp huyện); thị trấn (đơn vị hành chính cấp xã). Bước sang thế kỉ XXI, tổng số đô thị tăng khá nhanh, trong đó số lượng thành phố tăng nhanh nhất.
Bảng 8.2. SỐ LƯỢNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2021
Năm
Thành phố
Thị xã
Thị trấn
Tổng số
2001
25
62
565
652
2011
2021
61
87
48
623
732
50
612
749
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2002, 2012, 2022)
EM CÓ BIẾT?
Về tiêu chuẩn dân số, Nhà nước quy định số dân ít nhất của mỗi loại đô thị như sau:
– Đô thị loại đặc biệt là 5 000 000 người
Đô thị loại I trực thuộc Trung ương là 1000 000 người
– Đô thị loại I trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương là 500 000 người
- Đô thị loại II là 200 000 người
– Đô thị loại III là 100 000 người
– Đô thị loại IV là 50 000 người
– Đô thị loại V là 4 000 người -
Phân loại đô thị: Dựa trên các tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò; quy mô và mật độ dân số; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan, đô thị nước ta được phân thành 6 loại: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị đặc biệt của Việt Nam.
Về phương diện quản lí, cấp Trung ương quản líHà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Cấp tỉnh quản lí các thành phố trực thuộc tỉnh (đô thị loại I, loại II, loại III) và thị xã (đô thị loại III, loại IV). Cấp huyện quản lí các thị trấn (đô thị loại IV, loại V).
- Mạng lưới đô thị phủ khắp các vùng nhưng có sự khác nhau giữa các vùng Bảng 8.3. SỐ LƯỢNG ĐÔ THỊ VÀ SỐ DÂN ĐÔ THỊ
THEO VÙNG CỦA NƯỚC TA NĂM 2021
(trang 43)
Việt Nam đang tập trung xây dựng các vùng đô thị, hành lang đô thị, dải đô thị ven biển, nhất là các đô thị động lực của từng vùng và cả nước, đô thị kết nối khu vực và quốc tế. Phát triển chuỗi các đô thị ven biển, đô thị hải đảo gắn với thực hiện chiến lược kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng an ninh.
Dựa vào thông tin mục II và hiểu biết của bản thân, hãy:
Trình bày sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
Kể tên một số đô thị biển và đô thị dọc theo quốc lộ 1 của nước ta.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ
1. Ảnh hưởng tích cực
Đô thị hoá kéo theo sự dịch chuyển lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Năng suất lao động cao là nhân tố quyết định phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
Đô thị hoá là động lực phát triển kinh tế của cả nước và các địa phương. Năm 2021, mặc dù chỉ chiếm 36,2% số lao động đang làm việc của cả nước nhưng đô thị đóng góp tới 70% GDP, tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách. Trình độ đô thị hoá càng cao, tỉ lệ lao động đô thị càng lớn thì đóng góp cho GDP càng nhiều, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Đô thị hoá sẽ tăng cường cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội, như: điện nước, đường sá, trường học, bệnh viện, hệ thống thông tin liên lạc, thương mại, ngân hàng, tài chính,... phục vụ tốt hơn cho sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Đô thị hoá nông thôn góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; lan toả và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị vào nông thôn; môi trường, cảnh quan nông thôn biến đổi theo hướng hiện đại hơn.
2. Tác động tiêu cực
Đô thị hoá diễn ra tự phát, không theo quy hoạch gây sức ép việc làm, quá tải về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, nảy sinh các vấn đề an ninh xã hội và ô nhiễm môi trường.
Dựa vào thông tin mục III, hãy:
Phân tích ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Nêu ví dụ chứng minh ảnh hưởng của đô thị hoá đối với địa phương nơi em sống.
Vẽ sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Sưu tầm thông tin về một đô thị ở nước ta mà em quan tâm.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn